Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ em theo quy định của Bộ Y tế?
Nội dung chính
Bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ em là gì?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 2 Chương 15 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 3312/QĐ-BYT năm 2015 hướng dẫn về rối loạn tự kỷ ở trẻ em như sau:
ĐẠI CƯƠNG
Tự kỷ là một rối loạn phát triển lan tỏa mức độ từ nhẹ đến nặng, khởi phát trước 3 tuổi và diễn biến kéo dài. Biểu hiện chung của tự kỷ là những khiếm khuyết ở 3 lĩnh vực: tương tác xã hội, giao tiếp và hành vi, sở thích thu hẹp và rập khuôn. Bên cạnh đó trẻ thường có rối loạn cảm giác và tăng hoạt động.
Tỉ lệ chẩn đoán trẻ mắc tự kỷ trong những năm gần đây có xu hướng tăng.
Trẻ trai bị tự kỷ nhiều hơn trẻ gái từ 4 đến 6 lần.
Như vậy, rối loạn tự kỷ ở trẻ em là bệnh lý về một rối loạn phát triển lan tỏa mức độ từ nhẹ đến nặng, khởi phát trước 3 tuổi và diễn biến kéo dài.
Biểu hiện chung của bệnh này là sự khiếm khuyết về tương tác xã hội, giao tiếp và hành vi, sở thích thu hẹp và rập khuôn. Ngoài ra, trẻ mắc bệnh rối loạn tự kỷ thường có rối loạn cảm giác và tăng hoạt động.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ em theo quy định của Bộ Y tế? (Hình từ Internet)
Bệnh rối loạn tử kỷ ở trẻ em có các triệu chứng lâm sàng nào?
Căn cứ Tiểu mục 3 Mục 2 Chương 15 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 3312/QĐ-BYT năm 2015 hướng dẫn triệu chứng lâm sàng bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ em bao gồm các triệu chứng sau:
- Thiếu hụt những kỹ năng tương tác xã hội là vấn đề cơ bản của tự kỷ:
+ Trẻ ít giao tiếp bằng mắt,
+ Ít đáp ứng khi gọi tên,
+ Không có những cử chỉ điệu bộ giao tiếp: không biết chỉ tay, không biết chìa tay xin mà hay kéo tay người khác, không gật đầu lắc đầu.
+ Trẻ kém chú ý liên kết: không nhìn theo tay chỉ, không làm theo hướng dẫn. Trẻ không chơi tương tác với trẻ cùng tuổi, không mỉm cười đáp lại. Trẻ không để ý đến thái độ và không đáp ứng trao đổi tình cảm với người khác.
- Những biểu hiện bất thường về ngôn ngữ và giao tiếp:
+ Chậm nói, trẻ không nói hoặc nói ít, phát âm vô nghĩa.
+ Nói nhại lời, nói theo quảng cáo, hát hoặc đọc thuộc lòng, đếm số, đọc chữ cái, hát nối từ cuối câu.
+ Chỉ nói khi có nhu cầu thiết yếu như đòi ăn, đòi đi chơi.
+ Ngôn ngữ thụ động;
+ Giọng nói khác thường;
+ Trẻ không biết chơi trò chơi giả vờ mang tính xã hội hoặc trò chơi có luật như những trẻ cùng tuổi.
- Những biểu hiện bất thường về hành vi: có những hành vi định hình như đi kiễng gót, quay tròn người, ngắm nhìn tay, nhìn nghiêng, lắc lư người, nhảy lên nhảy xuống.
- Những thói quen thường gặp: quay bánh xe, quay đồ chơi, gõ đập đồ chơi, nhìn các thứ chuyển động, đi về theo đúng một đường, ngồi đúng một chỗ, nằm đúng một vị trí, đóng mở cửa nhiều lần, giở sách xem lâu, luôn bóc nhãn mác, bật nút điện, bấm vi tính, bấm điện thoại, tháo rời đồ vật tỉ mỉ, xếp các thứ thành hàng.
- Những ý thích bị thu hẹp thể hiện như: cuốn hút nhiều giờ xem ti vi quảng cáo, luôn cầm nắm một thứ trong tay như bút, que, tăm, giấy, chai lọ, đồ chơi có mầu ưa thích hoặc có độ cứng mềm khác nhau.
Ngoài ra, có 05 dấu hiệu chỉ báo nguy cơ của tự kỷ bao gồm:
+ Không bập bẹ nói khi 12 tháng tuổi.
+ Không có cử chỉ khi 12 tháng tuổi: chỉ tay, vẫy tay...
+ Không nói được từ đơn khi 16 tháng tuổi.
+ Không tự nói câu 2 từ khi 24 tháng tuổi.
+ Mất kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp ở bất kỳ lứa tuổi nào.
Lưu ý: Có khoảng 10% trẻ tự kỷ có liên quan đến hội chứng bệnh lý khác hoặc một số bệnh thực thể khác. Có khoảng 70% trẻ có kèm theo chậm phát triển trí tuệ và tăng hoạt động, nguy cơ động kinh ở 25%. Một số trẻ lớn có tình trạng trầm cảm, lo âu và kích động.
Bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ em được phân thành bao nhiêu loại?
Căn cứ Tiểu mục 4 Mục 2 Chương 15 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 3312/QĐ-BYT năm 2015 hướng dẫn bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ em được phân thành 02 loại như sau:
[1] Phân loại theo thể lâm sàng, có 5 thể:
- Tự kỷ điển hình (tự kỷ Kanner): bao gồm các dấu hiệu bất thường trong những lĩnh vực: tương tác xã hội, chậm hoặc rối loạn ngôn ngữ giao tiếp, hành vi định hình cùng với những mối quan tâm bị thu hẹp, khởi phát trước 3 tuổi.
- Hội chứng Asperger (tự kỷ chức năng cao): có các dấu hiệu kém tương tác xã hội nhưng vẫn có quan hệ với người thân, có khả năng nói được nhưng cách giao tiếp bất thường, không chậm phát triển nhận thức. Các dấu hiệu bất thường xuất hiện sau 3 tuổi.
- Hội chứng Rett: hầu như chỉ có trẻ gái bị mắc, sự thoái triển các kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp, tương tác, vận động xảy ra khi trẻ ở lứa tuổi 6 – 18 tháng, có những động tác định hình ở tay, vẹo cột sống, đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ mức nặng.
- Rối loạn phân rã tuổi ấu thơ: sự thoái lùi phát triển đáng kể xảy ra trước 10 tuổi về các kỹ năng: ngôn ngữ, xã hội, kiểm soát đại tiểu tiện, kỹ năng chơi và vận động.
- Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu: có những dấu hiệu bất thường thuộc một trong 3 lĩnh vực của tự kỷ điển hình nhưng không đủ để chẩn đoán tự kỷ điển hình. Dạng này thường là tự kỷ mức độ nhẹ, tự kỷ không [2
[2] Phân loại theo khả năng trí tuệ và phát triển ngôn ngữ:
- Tự kỷ có trí thông minh cao và nói được.
- Tự kỷ có trí thông minh cao nhưng không nói được.
- Tự kỷ có trí tuệ thấp và nói được.
- Tự kỷ có trí tuệ thấp và không nói được.