18:16 - 02/12/2024

Quy định về thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự như thế nào?

Quy định về thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự như thế nào? Văn bản thông báo về việc thụ lý vụ án phải có các nội dung nào?

Nội dung chính

    Quy định về thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự như thế nào?

    Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự như sau:

    - Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    - Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    - Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    - Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Quy định về thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự như thế nào?

    Quy định về thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự như thế nào? (Hình từ internet)

    Văn bản thông báo về việc thụ lý vụ án phải có các nội dung nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nội dung phải có trong văn bản thông báo như sau:

    - Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo

    - Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án

    - Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện

    - Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết

    - Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn

    - Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện.

    - Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);

    - Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

    Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trong tố tụng dân sự được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 197 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về phân công Thẩm phán giải quyết vụ án như sau:

    - Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

    Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.

    - Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

    Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn như sau:

    - Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    - Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

    + Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

    + Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

    - Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

    11