Thứ 6, Ngày 25/10/2024
10:14 - 04/10/2024

Quy định của pháp luật Việt Nam về cấp hiệu của học viên Công an nhân dân như thế nào?

Cấp hiệu của học viên Công an nhân dân được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Quy định của pháp luật Việt Nam về cấp hiệu của học viên Công an nhân dân như thế nào?

    Cấp hiệu của học viên Công an nhân dân được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 160/2007/NĐ-CP quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân, theo đó:

    Điều 3. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân
    1. Cấp hiệu của sĩ quan
    a) Nền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.
    - Cấp tướng: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.
    - Cấp tá, cấp uý: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 5 mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu xanh thẫm.
    b) Cúc cấp hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".
    c) Sao 5 cánh: cấp tướng màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, có vân nổi, đường kính 20 mm; cấp uý màu trắng bạc đường kính 20 mm. Số lượng và cách bố trí như sau:
    - Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.
    - Trung uý, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.
    - Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.
    - Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.
    - Sao xếp từ cuối cấp hiệu: cấp tướng xếp dọc; Thiếu uý, Thiếu tá một sao xếp giữa; Trung uý, Trung tá hai sao xếp ngang; Thượng uý, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; Đại uý, Đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
    2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ
    a) Nền cấp hiệu và cúc cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp úy.
    b) Vạch bằng vải, rộng 5 mm gắn ở cuối nền cấp hiệu. Hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn vạch màu vàng; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm; cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang (|), chiến sĩ có vạch (<).
    Hạ sĩ: 1 vạch (|)
    Trung sĩ: 2 vạch (||)
    Thượng sĩ: 3 vạch (|||)
    Binh nhì: 1 vạch (<)
    Binh nhất: 2 vạch (<<)
    3. Cấp hiệu của học viên
    Cấp hiệu của học viên có nền và cúc cấp hiệu như nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp uý; cấp hiệu của học viên trung học, sơ học, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu không có viền lé màu xanh.

    Trên đây là tư vấn về cấp hiệu của học viên Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 29/2016/NĐ-CP.