15:45 - 01/11/2024

Nhiệm vụ của Thanh tra viên cao cấp Quốc phòng được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam?

Nhiệm vụ của Thanh tra viên cao cấp Quốc phòng được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam? Điều này được quy định ở văn bản pháp luật hiện hành nào?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ của Thanh tra viên cao cấp Quốc phòng được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Nhiệm vụ của Thanh tra viên cao cấp Quốc phòng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 31/2016/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Cụ thể là:

    - Chủ trì xây dựng kế hoạch, nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng;

    - Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng được giao;

    - Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý đối với các cơ quan, đơn vị, các ngành hoặc các địa phương;

    - Chủ trì hoặc tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra có quy mô lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao;

    - Chủ trì, tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên, thanh tra viên chính;

    - Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật thanh tra;

    - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thanh tra giao.

    Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ của Thanh tra viên cao cấp Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 31/2016/QĐ-TTg.

    2