Thứ 2, Ngày 28/10/2024
20:05 - 28/10/2024

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế theo di chúc không?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế theo di chúc không? Thời điểm di chúc có hiệu lực là khi nào?

Nội dung chính

    Thừa kế theo di chúc?

    Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo di chúc hiểu là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo ý chí đơn phương của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 

    Từ đó có thể hiểu thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo quyết định của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc.

    Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    - Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    - Di sản để lại và nơi có di sản.

    - Nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế theo di chúc không?Thừa kế theo di chúc (hình ảnh internet)

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế theo di chúc không?

    Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

    - Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

    + Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế theo di chúc khi đủ điều kiện trên.

    Quy định về thừa kế theo pháp luật?

    Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây

    + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: 

    Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    + Hàng thừa kế thứ hai gồm:

    Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

    Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    + Hàng thừa kế thứ ba gồm:

    Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;

    Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Thời điểm di chúc có hiệu lực?

    Căn cứ tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

    - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.