Tại sao chọn ngày 3/3 là ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam?
Nội dung chính
Tại sao chọn ngày 3/3 là ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam?
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 thì ngày 3/3 hằng năm là ngày truyền thống của Bộ đội Biên phòng, Ngày biên phòng toàn dân.
* Tại sao chọn ngày 3/3 là ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam?
Ngày 3/3/1959 đánh dấu sự kiện quan trọng trong lịch sử bảo vệ biên giới khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/TTg năm 1959, chính thức thành lập lực lượng Công an nhân dân vũ trang (nay là Bộ đội Biên phòng).
Đây là mốc son lịch sử, ghi nhận sự ra đời của lực lượng chuyên trách trong công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Trải qua hơn sáu thập kỷ, Bộ đội Biên phòng luôn là lá chắn vững chắc, kiên cường bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc, đồng thời hỗ trợ đồng bào vùng biên phát triển kinh tế - xã hội.
Nhằm phát huy sức mạnh toàn dân trong bảo vệ biên cương, từ năm 1989, ngày 3/3 còn được chọn là Ngày Biên phòng toàn dân, thể hiện sự gắn kết giữa quân và dân trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Việc chọn ngày 3/3 làm ngày truyền thống của Bộ đội Biên phòng không chỉ tôn vinh những chiến công của lực lượng Bộ đội Biên phòng mà còn khẳng định tầm quan trọng của công tác biên phòng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tại sao chọn ngày 3/3 là ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng Việt Nam hiện nay là gì?
Căn cứ Điều 14 Luật Biên phòng Việt Nam 2020, Bộ đội Biên phòng Việt Nam có những nhiệm vụ sau đây
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để thực hiện nhiệm vụ và đề xuất với Bộ Quốc phòng, Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về biên phòng.
2. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng.
3. Thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên phòng.
4. Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với phương thức, thủ đoạn hoạt động của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và kiểm soát qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng; giải quyết sự kiện biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
8. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới.
9. Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự.
10. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, phương tiện dân sự để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo ở khu vực biên giới gắn với xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh.
12. Tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới.