Ngày 8/3 là ngày Phụ nữ Việt Nam hay Quốc tế Phụ nữ?
Nội dung chính
Ngày 8/3 là ngày Phụ nữ Việt Nam hay Quốc tế Phụ nữ?
Ngày 8/3 hàng năm được biết đến trên toàn thế giới là Ngày Quốc tế Phụ nữ, nhằm tôn vinh những đóng góp và vai trò quan trọng của phụ nữ trong xã hội.
Tại Việt Nam, ngoài Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, còn có Ngày Phụ nữ Việt Nam được kỷ niệm vào ngày 20/10 hàng năm, nhằm tôn vinh những đóng góp và vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam trong lịch sử và xã hội.
(1) Nguồn gốc và lịch sử Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3
Lịch sử Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 bắt nguồn từ phong trào đấu tranh của các nữ công nhân ngành dệt tại New York, Mỹ vào cuối thế kỷ XIX. Cụ thể, ngày 8/3/1857, các nữ công nhân đã đứng lên phản đối điều kiện làm việc tồi tàn và yêu cầu giảm giờ làm, tăng lương.
Mặc dù cuộc biểu tình này bị đàn áp mạnh mẽ, nhưng nó đã tạo tiền đề cho những phong trào đấu tranh sau này. Hai năm sau, cũng trong tháng 3, các nữ công nhân Hoa Kỳ trong hãng dệt đã thành lập công đoàn đầu tiên để bảo vệ quyền lợi của mình.
Đến năm 1908, hơn 15.000 phụ nữ tiếp tục xuống đường ở New York để yêu cầu quyền bình đẳng, trong đó có quyền bỏ phiếu, quyền làm việc trong môi trường tốt hơn và chấm dứt lao động trẻ em.
Năm 1910, tại Hội nghị Phụ nữ Quốc tế ở Đan Mạch, nhà hoạt động nữ quyền Clara Zetkin đã đề xuất chọn một ngày trong năm để tôn vinh phụ nữ, đồng thời thúc đẩy phong trào đấu tranh vì bình đẳng giới. Đề xuất này được hưởng ứng mạnh mẽ, và ngày 8/3 đã được chọn làm Ngày Quốc tế Phụ nữ.
Năm 1911, nhiều quốc gia như Đức, Áo, Đan Mạch và Thụy Sĩ chính thức tổ chức lễ kỷ niệm Ngày Quốc tế Phụ nữ lần đầu tiên. Tuy nhiên, phải đến năm 1977, Liên Hợp Quốc mới chính thức công nhận ngày 8/3 là Ngày Quốc tế Phụ nữ, trở thành một sự kiện mang tính toàn cầu.
(2) Ý nghĩa của Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3
Ngày 8/3 không chỉ là dịp để tôn vinh phái đẹp, mà còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc về quyền bình đẳng, sự ghi nhận những đóng góp to lớn của phụ nữ trong mọi lĩnh vực.
Tôn vinh vai trò của phụ nữ: Phụ nữ không chỉ là người giữ lửa trong gia đình mà còn đóng góp quan trọng trong xã hội, chính trị, kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Ngày 8/3 là dịp để nhắc nhở về sự cống hiến không ngừng nghỉ của họ.
Nhắc nhở về bình đẳng giới: Dù phụ nữ ngày nay đã đạt được nhiều tiến bộ về quyền lợi, nhưng vẫn còn tồn tại những bất bình đẳng trong công việc, tiền lương và nhiều vấn đề khác. Ngày 8/3 là thời điểm để xã hội nhìn nhận lại và thúc đẩy những chính sách công bằng hơn.
Truyền cảm hứng và động viên phụ nữ: Ngày Quốc tế Phụ nữ cũng là dịp để phụ nữ nhìn lại hành trình của mình, tự hào về những gì đã đạt được và tiếp tục phấn đấu để đạt được những mục tiêu lớn hơn trong cuộc sống.
Ngày 8/3 là ngày Phụ nữ Việt Nam hay Quốc tế Phụ nữ? (Hình từ Internet)
Sự khác biệt giữa Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 và Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10
Mặc dù cả hai ngày đều nhằm tôn vinh phụ nữ, nhưng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 và Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 có nguồn gốc và ý nghĩa khác nhau:
Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3: Có nguồn gốc từ phong trào đấu tranh của phụ nữ lao động trên toàn thế giới, đặc biệt là tại Mỹ và châu Âu, nhằm đòi quyền bình đẳng và cải thiện điều kiện làm việc. Ngày này được Liên Hợp Quốc công nhận và kỷ niệm trên toàn cầu.
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10: Là ngày kỷ niệm sự ra đời của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, nhằm tôn vinh những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong lịch sử đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước. Ngày này chủ yếu được kỷ niệm trong phạm vi Việt Nam.
Người lao động có được nghỉ nguyên ngày hưởng nguyên lương ngày 8 3 2025 không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ lễ tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động chỉ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết 11 ngày trong những dịp được quy định trên.
Như vậy, người lao động không được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Như vậy, người lao động không được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết nhưng vẫn có thể được nghỉ nguyên ngày, hưởng nguyên lương theo ngày nghỉ hằng năm trong hợp đồng lao động.