08:38 - 23/09/2024

Nếu thời điểm tinh giản biên chế là sau ngày 20/7/2023 nhưng quyết định đã được đưa ra trước đó thì chính sách mới có được xem xét lại không?

Thời điểm tinh giản biên chế là sau ngày 20/7/2023 nhưng đã được quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 20/7/2023 thì có được xem xét lại chính sách tinh giản biên chế mới không?

Nội dung chính

    Thời điểm tinh giản biên chế là sau ngày 20/7/2023 nhưng đã được quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 20/7/2023 thì có được xem xét lại chính sách tinh giản biên chế mới không?

    Tại Điều 20 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định điều khoản chuyển tiếp như sau:

    Điều khoản chuyển tiếp

    1. Các trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày Nghị định này ban hành thì không đặt vấn đề xem xét lại chế độ, chính sách theo Nghị định này và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về quyết định đó; đồng thời, tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 7 Điều 13 và điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

    2. Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.

    Như vậy, trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau ngày 20/7/2023 nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 20/7/2023 thì không đặt vấn đề xem xét lại chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.


    Thời điểm tinh giản biên chế là sau ngày 20/7/2023 nhưng đã được quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 20/7/2023 thì có được xem xét lại chính sách tinh giản biên chế mới không? (Hình từ Internet)

    Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư từ ngày 20/7/2023 được quy định như thế nào?

    Tại Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu như sau:

    Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

    1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

    a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

    b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;

    c) Được hưởng chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

    2. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

    a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

    b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Như vậy, từ ngày 20/7/2023, cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nghỉ hưu trước tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được hưởng chính sách như sau:

    - Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ hưu trước tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng các chế độ:

    + Chế độ hưu trí;

    + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

    + Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

    + Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

    - Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ hưu trước tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng các chế độ:

    + Chế độ hưu trí;

    + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

    + Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

    Thời gian tính trợ cấp tinh giản biên chế cho cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nghỉ hưu trước tuổi được xác định như thế nào?

    Tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CPcó quy định về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

    Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế

    ...

    3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

    4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    Như vậy, thời gian tính trợ cấp tinh giản biên chế cho cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nghỉ hưu trước tuổi được xác định là tổng thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

    Lưu ý: Khi tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính tròn là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    2