14:40 - 23/01/2025

Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị tăng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29

Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị tăng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29. Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không?

Nội dung chính

    Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị tăng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29

    Ngày 15/12/2024, Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị tăng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29 của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV trong Công văn 8157/BNV-TCBC.

    Nội dung kiến nghị của cử tri tỉnh Hòa Bình do Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến theo Văn bản số 942/BDN ngày 06/11/2024 như sau:

    Đề nghị quan tâm xem xét tăng mức trợ cấp chi trả chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ nhằm đảm bảo hơn nữa quyền lợi cho cán bộ, viên chức có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế (Câu số 13).

    Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị của cử tri như sau:

    Ngày 03/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định 29/2023/NĐ-CP) để thay thế Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2024 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CPNghị định 113/2018/NĐ-CP.

    Trong đó quy định người thuộc diện tinh giản biên chế đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi bao gồm:

    (1) Tiền lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    (2) Mỗi một năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân;

    (3) Đối với 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

    Theo đó, tổng chế độ, chính sách những người về hưu trước tuổi được hưởng như chế độ những người đó khi công tác, bảo đảm quyền lợi cho họ.

    Ngoài ra, theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì đang khuyến khích các địa phương ban hành chính sách hỗ trợ thêm đối với đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương.

    Như vậy, Nghị định 29/2023/NĐ-CP đã điều chỉnh tăng về chế độ, chính sách tinh giản biên chế để tạo điều kiện cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện chính sách tinh giản biên chế như cử tri kiến nghị.

    Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị tăng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29

    Bộ Nội vụ trả lời kiến nghị tăng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29 (Hình từ Internet)

    Đã hưởng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Hiệu lực thi hành
    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
    2. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.

    Như vậy, những người đã hưởng chính sách tinh giảm biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP trước ngày 01/01/2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

    Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

    (1) Tiền lương hiện hưởng

    Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm:

    - Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty;

    - Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

    (2) Tiền lương bình quân

    Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

    (3) Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi

    Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01/01 của năm sinh của đối tượng.

    (4) Thời gian để tính trợ cấp

    Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

    Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    (5) Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi

    Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    28
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ