Muốn tách sổ đỏ khi chủ đất không cho mượn sổ
Nội dung chính
Muốn tách sổ đỏ khi chủ đất không cho mượn sổ
1. Làm thế nào để tách được sổ đỏ?
Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp thì ông A được ông B cho mảnh đất có diện tích 126m2 chỉ trên cơ sở thỏa thuận miệng, không có giấy tờ xác nhận. Việc ông A xây tường rào bao quanh diện tích nói trên không phải căn cứ hợp pháp theo quy định của pháp luật để chứng tỏ quyền sở hữu. Như vậy, về mặt pháp lý thì quyền sở hữu mảnh đất có diện tích 400m2 này vẫn thuộc quyền của ông B (do ông B đang đứng tên trong sổ đỏ).
Thứ hai, việc mua bán được thực hiện giữa mẹ bạn và ông A sẽ bị coi là vô hiệu (không phải chủ sử dụng đất) vì vi phạm điều kiện về chủ thể ký kết hợp đồng.
Bên cạnh đó, việc mua bán được thực hiện vào năm 2003 nghĩa là luật áp dụng điều chỉnh giao dịch mua bán này là Luật Đất đai năm 1993. Theo khoản 2 Điều 31 Luật Đất đai năm 1993 thì thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại UBND huyện, ở đô thị làm tại UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, trong trường hợp này thì UBND xã xác nhận là không đúng thẩm quyền.
Thứ ba là việc mẹ bạn xây nhà vào năm 2006 và năm 2008 chỉ thông báo với trưởng thôn thì là chưa đủ. Không rõ bạn đã được cấp giấy phép xây dựng, đã ký ráp ranh với các hộ liền kề đề chứng tỏ đất không có tranh chấp hay chưa?
Qua những phân tích ở trên thì chúng tôi khuyên gia đình bạn không nên khởi kiện ra tòa mà thay vào đó nên sử dụng biện pháp thương lượng, hòa giải.
Nếu gia đình bạn vẫn muốn khởi kiện thì nên trực tiếp tham khảo ý kiến pháp lý trước khi thực hiện việc khởi kiện.
2. Chi phí kiện tụng?
Trường hợp khởi kiện, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà bạn có yêu cầu giải quyết.
Bạn có thể tham khảo mức án phí sơ thẩm đối với vụ kiện của bạn (nếu có) theo sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống
200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.