17:52 - 21/09/2024

Đối tượng tinh giản biên chế sẽ được hưởng trợ cấp bao nhiêu khi thôi việc ngay từ 20/7/2023?

Khi thôi việc ngay đối tượng tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp bao nhiêu từ 20/7/2023? Từ 20/7/2023, thời gian để tính trợ cấp thôi việc của đối tượng tinh giản biên chế?

Nội dung chính

    Khi thôi việc ngay đối tượng tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp bao nhiêu từ 20/7/2023?

    Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định chính sách thôi việc đối với đối tượng tinh giản biên chế như sau:

    Chính sách thôi việc

    1. Chính sách thôi việc ngay

    Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

    a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

    b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    ...

    Như vậy, từ 20/7/2023, đối tượng tinh giản biên chế thôi việc ngay mà có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi thì được trợ cấp với mức:

    - 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

    - 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Khi thôi việc ngay đối tượng tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp bao nhiêu từ 20/7/2023? (Hình từ Internet)

    Từ 20/7/2023, thời gian để tính trợ cấp thôi việc của đối tượng tinh giản biên chế được xác định như thế nào?

    Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

    Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế

    1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

    2. Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

    3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

    4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    Như vậy, thời gian để tính trợ cấp thôi việc của đối tượng tinh giản biên chế được xác định bằng tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

    Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    Từ 20/7/2023, đối tượng tinh giản biên chế được hưởng các chế độ gì khi thôi việc sau khi đi học nghề?

    Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định chính sách thôi việc sau khi đi học nghề như sau:

    Cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới đối với:

    Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc. Đồng thời được hưởng các chế độ sau:

    - Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;

    - Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

    - Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

    - Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;

    - Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.

    Lưu ý: Các đối tượng thôi việc sau khi đi học nghề vẫn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

    Tuy nhiên không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

     

    3