13:59 - 14/02/2025

Dấu hiệu của bệnh nhiễm não mô cầu là gì?

Bệnh nhiễm não mô cầu là gì? Dấu hiệu của bệnh nhiễm não mô cầu là gì?

Nội dung chính

    Bệnh nhiễm não mô cầu là gì?

    Căn cứ theo tiểu mục 1 mục I hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm não mô cầu Ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BYT

    Bệnh nhiễm não mô cầu là một bệnh truyền nhiễm gây dịch, do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là viêm màng não mủ và/hoặc nhiễm khuẩn huyết, có thể gây sốc dẫn đến tử vong, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

    Bệnh nhiễm não mô cầu lây truyền qua đường hô hấp do hít phải các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng bị nhiễm Neisseria meningitidis, khả năng lây truyền sẽ tăng nếu có đồng nhiễm cùng các vi rút đường hô hấp.

    Bệnh xảy ra rải rác hoặc thành dịch ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu vào mùa đông xuân. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên từ 14 đến 20 tuổi, những người sống trong khu vực tập thể đông người (nhà trẻ, trường học, chung cư v.v…) và các cơ địa suy giảm miễn dịch. 

    Dấu hiệu của bệnh nhiễm não mô cầu là gì?

    Căn cứ theo II hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm não mô cầu Ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BYT thì dấu hiệu của bệnh nhiễm não mô cầu được quy định như sau:

    (1) Chẩn đoán ca bệnh lâm sàng:

    - Dựa vào yếu tố dịch tễ: Có tiếp xúc với bệnh nhân hoặc sống trong tập thể (nhà trẻ, trường học, ký túc xá, doanh trại,…) có người đã được xác định bị mắc bệnh do não mô cầu.

    - Dựa vào lâm sàng:

    + Thời kỳ ủ bệnh trung bình là 4 ngày (2-10 ngày).

    + Biểu hiện nhiễm trùng rõ: Sốt cao đột ngột, có thể có rét run, ho, đau họng, mệt mỏi, nhức đầu.

    - Dấu hiệu màng não - não:

    + Đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, táo bón, gáy cứng, (trẻ nhỏ có thể có tiêu chảy, thóp phồng và gáy mềm).

    + Rối loạn ý thức, li bì, kích thích vật vã, có thể có co giật, hôn mê.

    - Ban xuất huyết hoại tử hình sao, xuất hiện sớm và lan nhanh, thường gặp ở hai chi dưới.

    - Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng, nhanh chóng vào tình trạng sốc: Mạch nhanh, HA hạ hoặc HA kẹt (hiệu số huyết áp tâm thu – tâm trường < 20 mmHg), thiểu niệu, vô niệu, đông máu nội mạch rải rác, suy thượng thận, suy đa tạng và có thể tử vong nhanh trong vòng 24h.

    Dấu hiệu của bệnh nhiễm não mô cầu là gì?

    Dấu hiệu của bệnh nhiễm não mô cầu là gì? (Hình từ Internet)

    (2) Chẩn đoán xác định ca bệnh:

    - Là ca bệnh lâm sàng, có kèm theo xác định được vi khuẩn gây bệnh bằng một trong các xét nghiệm sau:

    + Soi thấy song cầu gram (-), cấy phân lập được N.meningitidis trong dịch não tủy

    + Cấy máu phân lập được N.meningitidis

    + Soi và cấy phân lập được N.meningitidis trong tử ban

    + PCR (+) với N.meningitidis trong dịch não tủy, máu, tử ban (nếu có điều kiện làm xét nghiệm)

    (3) Chẩn đoán phân biệt:

    - Bệnh do liên cầu lợn (Streptococcus suis):

    + Yếu tố dịch tễ tiếp xúc với lợn ốm, chết, giết mổ hoặc ăn thịt lợn nấu chưa chín kỹ.

    + Có triệu chứng của nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não

    + Ban xuất huyết dưới dạng nốt, đám mảng hoặc lan rộng toàn thân.

    + Có thể có suy tuần hoàn, hô hấp hoặc suy đa tạng.

    + Chẩn đoán bằng nuôi cấy phân lập vi khuẩn S. suis hoặc PCR (+) với liên cầu lợn trong máu hoặc dịch não tủy.

    - Nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn khác

    - Viêm màng não mủ do các căn nguyên khác

    - Sốt xuất huyết dengue:

    + Sốt cao đột ngột.

    + Đau đầu, đau mỏi toàn thân, đau nhức nhiều hai hốc mắt.

    + Da xung huyết, ít khi có phát ban.

    + Dấu hiệu xuất huyết ở dưới da, niêm mạc hoặc nội tạng.

    + Xét nghiệm máu: Bạch cầu giảm, Tiểu cầu giảm, Hct bình thường hoặc tăng.

    + Xét nghiệm huyết thanh: NS1 hoặc kháng thể kháng dengue IgM (+)

    - Ban xuất huyết do Schönlein-Henoch:

    + Thường sốt nhẹ hoặc không sốt

    + Ban xuất huyết dưới da đối xứng ở 2 chân (dạng bốt), 2 tay (dạng găng).

    + Có thể: đau khớp, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, viêm tinh hoàn, viêm thận.

    Nhà nước có những chính sách gì về khám chữa bệnh?

    Căn cứ tại Điều 4 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về các chính sách của Nhà nước về khám chữa bệnh như sau:

    Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
    1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
    2. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:
    a) Phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc y tế cơ sở, hệ thống cấp cứu ngoại viện; tập trung đầu tư cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
    b) Khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng; trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo; người đang sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người mắc bệnh tâm thần, bệnh phong; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
    c) Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực truyền nhiễm, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu và chuyên ngành, lĩnh vực khác cần ưu tiên để đáp ứng nhu cầu, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ;
    d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong khám bệnh, chữa bệnh.
    3. Khuyến khích thực hiện hợp tác công tư; thực hiện ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ưu đãi về tín dụng để đầu tư nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập không chia mà để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
    4. Đầu tư cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được xác định thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
    5. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
    6. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với người hành nghề.
    7. Có chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý, quản trị bệnh viện.
    8. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
    9. Kế thừa và phát huy y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
    10. Kết hợp quân y và dân y trong khám bệnh, chữa bệnh.

    Theo đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám chữa bệnh; huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám chữa bệnh.

    saved-content
    unsaved-content
    63