Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025
Nội dung chính
Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025
Giá vàng 9999 tại DOJI hiện ở mức 88,5 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90,4 triệu đồng/lượng mua vào và 91 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, mức giá giảm 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch vàng SJC với mức giá 88,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày trước.
Tại Phú Quý, giá vàng SJC cũng được niêm yết ở mức 88,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra, giảm lần lượt 400 nghìn đồng/lượng và 700 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.
* Sau đây là chi tiết bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025 (cập nhật lúc 04:30):
Loại | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
TPHCM - PNJ | 89.800 ▼500K | 90.500 ▼700K |
TPHCM - SJC | 88.500 ▼400K | 90.500 ▼700K |
Hà Nội - PNJ | 89.800 ▼500K | 90.500 ▼700K |
Hà Nội - SJC | 88.500 ▼400K | 90.500 ▼700K |
Đà Nẵng - PNJ | 89.800 ▼500K | 90.500 ▼700K |
Đà Nẵng - SJC | 88.500 ▼400K | 90.500 ▼700K |
Miền Tây - PNJ | 89.800 ▼500K | 90.500 ▼700K |
Miền Tây - SJC | 88.500 ▼400K | 90.500 ▼700K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 89.800 ▼500K | 90.500 ▼700K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.500 ▼400K | 90.500 ▼700K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.500 ▼400K | 90.500 ▼700K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 89.800 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.000 ▼600K | 90.500 ▼600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.910 ▼600K | 90.410 ▼600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.200 ▼590K | 89.700 ▼590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.500 ▼550K | 83.000 ▼550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.530 ▼450K | 68.030 ▼450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.190 ▼410K | 61.690 ▼410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.480 ▼390K | 58.980 ▼390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.860 ▼360K | 55.360 ▼360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.590 ▼350K | 53.090 ▼350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.300 ▼250K | 37.800 ▼250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.590 ▼220K | 34.090 ▼220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.520 ▼190K | 30.020 ▼190K |
Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025 (Hình từ Internet)
Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng không?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
b) Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
c) Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
b) Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
c) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
d) Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
đ) Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:
- Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 24/2012/NĐ-CP.
- Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.