08:42 - 01/03/2025

Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025

Theo cập nhật vào ngày 1 3 2025, giá vàng hôm nay lại tiếp tục có xu hướng giảm

Nội dung chính

    Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025

    Giá vàng 9999 tại DOJI hiện ở mức 88,5 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.

    Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90,4 triệu đồng/lượng mua vào và 91 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, mức giá giảm 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.

    Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch vàng SJC với mức giá 88,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày trước.

    Tại Phú Quý, giá vàng SJC cũng được niêm yết ở mức 88,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra, giảm lần lượt 400 nghìn đồng/lượng và 700 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.

    * Sau đây là chi tiết bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025 (cập nhật lúc 04:30):

    Loại Mua vào Bán ra
    TPHCM - PNJ 89.800 500K 90.500 700K
    TPHCM - SJC 88.500 400K 90.500 700K
    Hà Nội - PNJ 89.800 500K 90.500 700K
    Hà Nội - SJC 88.500 400K 90.500 700K
    Đà Nẵng - PNJ 89.800 500K 90.500 700K
    Đà Nẵng - SJC 88.500 400K 90.500 700K
    Miền Tây - PNJ 89.800 500K 90.500 700K
    Miền Tây - SJC 88.500 400K 90.500 700K
    Giá vàng nữ trang - PNJ 89.800 500K 90.500 700K
    Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 400K 90.500 700K
    Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 400K 90.500 700K
    Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.800 500K
    Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.000 600K 90.500 600K
    Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.910 600K 90.410 600K
    Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.200 590K 89.700 590K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.500 550K 83.000 550K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.530 450K 68.030 450K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.190 410K 61.690 410K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.480 390K 58.980 390K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 360K 55.360 360K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.590 350K 53.090 350K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.300 250K 37.800 250K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.590 220K 34.090 220K
    Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.520 190K 30.020 190K

    Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025

    Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025 (Hình từ Internet)

    Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng không?

    Căn cứ Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau:

    Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
    1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
    2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
    3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:
    a) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
    b) Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
    c) Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
    4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi:
    a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
    b) Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
    c) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
    d) Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
    đ) Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
    5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
    6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Như vậy, Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:

    - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 24/2012/NĐ-CP.

    - Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

    - Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

     

    saved-content
    unsaved-content
    467