15:01 - 11/12/2024

Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nội dung chính

    Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 4 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các điều cấm trong đấu thầu như sau:

    Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
    Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
    1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
    2. Thông thầu.
    3. Gian lận trong đấu thầu.
    4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
    5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
    6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
    7. Chuyển nhượng thầu trái phép.

    Như vậy, doanh nghiệp có hành vi cản trở hoạt động đấu thầu thì có thể bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 

    Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

    Thời hiệu xử phạt hành chính doanh nghiệp cản trở hoạt động đấu thầu là bao lâu?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
    2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
    Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
    3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
    Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

    Như vậy, Thời hiệu xử phạt hành chính doanh nghiệp cản trở hoạt động đấu thầu là 01 năm. Đối với hành vi  doanh nghiệp cản trở đấu thầu là hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

    Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

    Cản trở hoạt động đấu thầu thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

    Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
    b) Thông thầu;
    c) Gian lận trong đấu thầu;
    d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
    đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
    e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
    g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
    2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
    a) Vì vụ lợi;
    b) Có tổ chức;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
    đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
    3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Căn cứ Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cơ sở trách nhiệm hình sự của pháp nhân như sau:

    Cơ sở của trách nhiệm hình sự
    1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
    2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Dẫn chiếu đến Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

    Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
    Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.

    Theo các quy định trên, pháp nhân thương mại không phải đối tượng chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng với hành vi cản trở hoạt động đấu thầu. Do đó doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi này, tuy nhiên, người thực hiện hành vi cản trở đấu thầu gây ra hậu quả nghiêm trọng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình theo quy định.

    17