16:25 - 24/02/2025

Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh? Thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025

Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh? Thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025.

Nội dung chính

    Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh

    Sau đây là bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh tham khảo:

    Câu hỏi 1: Từ nào dưới đây viết sai chính tả?

    A. xuôi ngược

    B. xan hô

    C. xây dựng

    D. lao xao

    Câu hỏi 2: Câu văn nào dưới đây có từ viết sai chính tả?

    A. Mặt trời triếu những luồng sáng qua kẽ lá.

    B. Tiếng chuông gió kêu leng keng.

    C. Tiếng hát của cô giáo trầm bổng, ngân vang trong lớp học.

    D. Mấy cô cậu học sinh đang chăm chú lắng nghe cô giáo giảng.

    Câu hỏi 3: Câu nào dưới đây sử dụng sai dấu câu?

    A. Chuyến du lịch rất thú vị và bổ ích.

    B. Bạn muốn ăn kem hay ăn bánh!

    C. Tớ nhớ cậu rất nhiều!

    D. Cậu đi du lịch ở đâu thế?

    Câu hỏi 4: Câu nào dưới đây là câu khiến?

    A. Trời sắp mưa, sấm chớp ì ầm rạch ngang bầu trời.

    B. Trời mưa rồi, con đóng cửa vào đi!

    C. Ôi, trời mưa to quá!

    D. Cơn mưa rào tưới mát đồng ruộng, cây cối.

    Câu hỏi 5: Từ bốn tiếng "hợp, thời, hoà, đồng", em có thể ghép được tất cả bao nhiêu từ?

    A. 5 từ

    B. 2 từ

    C. 4 từ

    D. 3 từ

    Câu hỏi 6: Những sự vật nào được so sánh với nhau trong khổ thơ sau?

    "Sương trắng viền quanh núi

    Như một chiếc khăn bông

    Ồ, núi ngủ lười không!

    Giờ mới đang rửa mặt."

    (Thanh Hào)

    A. sương - hạt ngọc

    B. sương - mây trắng

    C. sương - áo choàng

    D. sương - khăn bông

    Câu hỏi 7: Đáp án nào dưới đây là cặp từ có nghĩa trái ngược nhau dùng để miêu tả hình dáng?

    A. cao to - nhỏ bé

    B. tròn trịa - xinh đẹp

    C. nhát gan - dũng cảm

    D. nhẹ nhàng - dịu dàng

    Câu hỏi 8: Đáp án nào dưới đây là tục ngữ?

    A. Trăm hay không bằng một thấy.

    B. Trăm khen không bằng một thấy.

    C.Trăm ngàn không bằng một thấy.

    D. Trăm nghe không bằng một thấy.

    Câu hỏi 9: Câu tục ngữ dưới đây khuyên chúng ta điều gì?

    Ít chắt chiu hơn nhiều phung phí.

    A. Khuyên chúng ta phải biết tiết kiệm

    B. Khuyên chúng ta phải gan dạ

    C. Khuyên chúng ta phải biết tự tin

    D. Khuyên chúng ta phải biết khiêm tốn

    Câu hỏi 10: Dấu phẩy thích hợp điền vào vị trí nào trong đoạn văn dưới đây?

    "Trước nhà (1) mấy cây bông giấy nở (2) hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng (3) lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng (4) tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua (5) cây bông giấy sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang (6) trên bầu trời."

    (Theo Trần Hoài Dương)

    A. (2) - (4) - (6)

    B. (1) - (2) - (4)

    C. (1) - (4) - (5)

    D. (3) - (4) - (6)

    ...

    >>>TẢI VỀ: Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh

    Lưu ý: Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh chỉ mang tính chất tham khảo.

    Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh? Thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025

    Bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 3 cấp tỉnh? Thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025 (Hình từ Internet)

    Thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm học 2024 2025

    BTC cuộc thi thông báo thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025 như sau:

    (1) Đối tượng tham gia và cách đăng ký tham gia

    - Đối tượng tham gia: Học sinh tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 trên toàn quốc có điều kiện truy cập Internet và tự nguyện đăng ký là thành viên của website www.trangnguyen.edu.vn, tự nguyện tham gia sân chơi “Trạng Nguyên Tiếng Việt”.

    - Đăng kí tham gia:

    + Mỗi học sinh đăng kí duy nhất một tài khoản trên website: www.trangnguyen.edu.vn để học tập, ôn luyện và dự thi (Tài khoản này được sử dụng từ năm lớp 1 đến lớp 5, tham gia được 2 sân chơi Trạng Nguyên Tiếng Việt và Trạng Nguyên Toàn Tài).

    + Đăng kí thành viên trên website: www.trangnguyen.edu.vn (xem phần hướng dẫn trên website). Học sinh cần đăng kí đúng các thông tin: Họ và tên; Lớp; Trường; Quận/Huyện; Tỉnh/Thành phố; Dân tộc; Số điện thoại; Email. Học sinh đang học khối lớp nào chỉ được đăng kí tham dự ở khối lớp đó. (Họ tên phải đúng theo giấy khai sinh. trường, lớp, quận/huyện phải đúng thông tin nơi học sinh theo học. Ban Tổ chức (BTC) sẽ cấp Giấy chứng nhận theo thông tin đăng ký).

    + Học sinh đăng nhập vào website với tên đăng nhập và mật khẩu đã đăng kí. Sau khi đăng nhập thành công, học sinh bấm chọn “ Thi hay” -> chọn vòng thi để tham gia.

    + Tên đăng nhập của học sinh không được vi phạm các quy định về đặt tên của website: www.trangnguyen.edu.vn. Để được duyệt là thành viên của sân chơi “Trạng Nguyên Tiếng Việt” trên Internet, học sinh cần điền đúng các thông tin, hình ảnh đại diện phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục.

    (2) Nội dung, hình thức và thời gian thi

    - Nội dung đề thi: Câu hỏi trong vòng thi là kiến thức tiếng Việt tổng hợp từ 3 bộ sách (Cánh Diều, Kết Nối Tri Thức, Chân Trời Sáng Tạo) và ca dao, thành ngữ, tục ngữ của cha ông xưa cùng với những kiến thức nâng cao, mở rộng phù hợp từng khối lớp.

    - Hình thức thi:

    + Thi trực tuyến trên máy tính kết nối Internet.

    + Bài thi được hiển thị tại website: www.trangnguyen.edu.vn.

    + Mỗi vòng thi sẽ có điểm và thời gian được tính riêng.

    + Mỗi học sinh một đề thi riêng biệt, có mã thi theo từng Hội đồng giám sát.

    - Kết quả:

    + Kết quả và thời gian làm bài của mỗi vòng thi được thông báo trên website sau khi học sinh hoàn thành vòng thi đồng thời có trong tài khoản quản lý các cấp.

    + Xếp hạng học sinh:

    ++ Xếp hạng học sinh trên website: www.trangnguyen.edu.vn được căn cứ trên tổng điểm và tổng thời gian làm bài thi của học sinh qua mỗi vòng thi.

    ++ Điểm để xét giải trong các vòng Sơ khảo, thi Hương, thi Hội, thi Đình được căn cứ trên điểm và thời gian làm bài của học sinh. Trường hợp điểm và thời gian bằng nhau, BTC sẽ xét tổng điểm, tổng thời gian làm qua tất cả các vòng của học sinh.

    (3) Khen thưởng

    Danh sách học sinh đạt giải các Kì thi Hương, thi Hội, thi Đình được thông báo trên tài khoản quản lý các cấp và website www.trangnguyen.edu.vn.

    - Vòng Sơ khảo: Nhà trường tổ chức vòng Sơ khảo cấp Giấy chứng nhận, khen thưởng cho học sinh dựa trên nguồn kinh phí từ quỹ phúc lợi hoặc xã hội hóa của đơn vị.

    - Kì thi Hương: Phòng Giáo dục và Đào tạo các Quận/Huyện tổ chức Kì thi Hương cấp giấy chứng nhận/giấy khen và quyết định khen thưởng cho học sinh theo quy định chung của từng Quận/Huyện.

    - Kì thi Hội: Sở Giáo dục và Đào tạo các Tỉnh/Thành phố tổ chức Kì thi Hội cấp giấy chứng nhận/giấy khen và quyết định khen thưởng cho học sinh theo quy định chung của từng Tỉnh/Thành phố.

    - Kì thi Đình: BTC cấp quốc gia thực hiện khen thưởng cho học sinh tham dự theo kinh phí và số lượng giải thưởng mỗi khối (lớp 4 và lớp 5) như sau:

    + 01 giải Trạng nguyên (Tổng giá trị giải thưởng là 10 triệu đồng);

    + 01 giải Bảng nhãn (Tổng giá trị giải thưởng là 5 triệu đồng);

    + 01 giải Thám hoa (Tổng giá trị giải thưởng là 3 triệu đồng);

    + 01 giải Hoàng giáp (Tổng giá trị giải thưởng là 2 triệu đồng);

    + 01 giải Tiến sĩ (Tổng giá trị giải thưởng là 1 triệu đồng);

    + Giải Nhất (Tổng giá trị giải thưởng là 500.000đ);

    + Giải Nhì (Tổng giá trị giải thưởng là 400.000đ);

    + Giải Ba (Tổng giá trị giải thưởng là 300.000đ);

    + Giải Khuyến Khích (Tổng giá trị giải thưởng là 200.000đ).

    (Giải thưởng hiện vật và Giấy chứng nhận của BTC)

    Các cá nhân và tập thể trong diện được nhận giải thưởng phối hợp với BTC chấp hành các quy định về thủ tục nhận giải thưởng qua các văn bản hướng dẫn của BTC.

    >> Xem chi tiết: Thể lệ cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025

    Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học năm học 2024 2025 như thế nào?

    Căn cứ Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐTquy định đánh giá định kỳ học sinh tiểu học năm học 2024 2025 như sau:

    (1) Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

    (i) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

    - Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

    - Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

    - Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.

    (ii) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;

    Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.

    (iii) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

    - Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

    - Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

    - Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

    (iv) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.

    (2) Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

    Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:

    (i) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.

    (ii) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.

    (ii) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

    saved-content
    unsaved-content
    141