30 mẫu kết bài chung cho nghị luận văn học
Nội dung chính
30 mẫu kết bài chung cho nghị luận văn học
Dưới đây là 30 mẫu kết bài sử dụng những câu danh ngôn, triết lý sống để tạo ấn tượng sâu sắc:
Mẫu kết bài nghị luận văn học niềm tin và ý chí
1. “Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ lùi lại sau lưng bạn” – chỉ cần có niềm tin, chúng ta sẽ vượt qua mọi thử thách phía trước để đạt được thành công.
2. “Không có gì là không thể, chính từ đó đã nói lên rằng ‘tôi có thể’” – chỉ cần tin vào chính mình, bạn sẽ làm được những điều phi thường.
3. “Người mạnh mẽ không phải là người chưa từng gục ngã, mà là người luôn biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã” – thất bại chỉ là một bài học để vươn tới thành công.
4. “Đừng đếm những gì bạn đã mất, hãy trân trọng những gì bạn còn và tạo ra điều mới” – hãy sống tích cực và không ngừng tiến về phía trước.
5. “Mỗi ngày là một cơ hội để thay đổi cuộc đời” – chỉ cần bạn không bỏ cuộc, ngày mai có thể là một khởi đầu mới.
Mẫu kết bài nghị luận văn học cơ hội và ước mơ
6. “Cơ hội giống như bình minh, nếu chờ lâu sẽ bỏ lỡ” – hãy tận dụng mọi cơ hội trong cuộc sống để thực hiện mục tiêu và ước mơ mà mình đã đặt ra.
7. “Ước mơ không có thời hạn, chỉ cần bạn không từ bỏ, nó vẫn còn giá trị” – hãy theo đuổi đam mê của mình, dù cho có muộn màng.
8. “Thế giới này thuộc về những người dám mơ và dám hành động” – thành công không đến với người chờ đợi mà thuộc về những ai biết nắm bắt.
9. “Cuộc sống không cho bạn điều bạn muốn, mà cho bạn điều bạn xứng đáng” – hãy cố gắng hết mình để biến giấc mơ thành hiện thực.
10. “Sự khác biệt giữa người thành công và kẻ thất bại là người thành công không bao giờ bỏ cuộc” – hãy kiên trì đến cùng với mục tiêu của mình.
Mẫu kết bài nghị luận văn học tình yêu thương và lòng tốt
11. “Sống ở đời cần có tấm lòng…” (Để gió cuốn đi) – Biết cho đi yêu thương để nhận yêu thương, để có cuộc sống hạnh phúc, xã hội ngày càng văn minh.
12. “Cho đi là cách để nhận lại nhiều hơn” – tình yêu thương sẽ trở thành sợi dây kết nối con người với nhau, giúp xã hội ngày một tốt đẹp hơn.
13. “Một nụ cười, một lời động viên có thể thay đổi cả một ngày của ai đó” – hãy lan tỏa sự tử tế mỗi ngày.
14. “Đôi khi, một hành động nhỏ bé cũng có thể tạo nên sự khác biệt lớn trong cuộc đời ai đó” – đừng bao giờ ngần ngại làm điều tốt.
15. “Tình yêu thương không làm bạn nghèo đi, mà khiến trái tim bạn trở nên giàu có hơn” – hãy yêu thương vô điều kiện để cuộc sống thêm ý nghĩa.
Mẫu kết bài nghị luận văn học sống ý nghĩa
16. “Hãy sống như thể hôm nay là ngày cuối cùng của bạn” – chỉ khi trân trọng từng khoảnh khắc, ta mới thực sự hiểu giá trị của cuộc sống.
17. “Mỗi ngày là một trang mới trong cuốn sách cuộc đời” – hãy viết lên những điều đẹp đẽ nhất để khi nhìn lại, bạn không phải hối tiếc.
18. “Cuộc sống không phải là chờ đợi bão tố qua đi, mà là học cách nhảy múa trong cơn mưa” – hãy tận hưởng từng khoảnh khắc dù có khó khăn.
19. “Giá trị của cuộc sống không nằm ở độ dài mà ở chiều sâu của nó” – hãy sống sao cho thật trọn vẹn, ý nghĩa.
20. “Điều quan trọng không phải là bạn sống bao lâu, mà là bạn đã sống như thế nào” – hãy để lại dấu ấn đẹp trong lòng mọi người.
Mẫu kết bài nghị luận văn học khiêm tốn và học hỏi
21. “Mọi người cần có lòng tin, nhưng không đến mức tự phụ; con người cũng cần khiêm tốn, nhưng đừng khiêm tốn đến mức đánh mất sự tự tin của chính mình.”
22. “Càng biết nhiều, bạn càng nhận ra mình biết quá ít” – học hỏi là hành trình không có điểm dừng.
23. “Người thông minh học từ sai lầm của mình, người khôn ngoan học từ sai lầm của người khác” – luôn mở lòng để tiếp thu và hoàn thiện bản thân.
24. “Thành công không đo bằng số tiền bạn có, mà bằng sự khác biệt bạn tạo ra trong cuộc sống của người khác” – hãy sống có ích, thay vì chỉ chạy theo danh vọng.
25. “Cách tốt nhất để dự đoán tương lai là tạo ra nó” – hãy chủ động xây dựng cuộc sống mình mong muốn.
Mẫu kết bài nghị luận văn học sống hết mình và cống hiến
26. “Hãy sống một cuộc đời ý nghĩa bởi cuộc sống như một trang sách, kẻ ngu ngốc sẽ lật trang nhanh chóng mà chẳng để lại gì. Còn người khôn ngoan thì vừa đọc, vừa suy ngẫm vì biết rằng mình chỉ đọc một lần.”
27. “Chúng ta đến thế giới này không chỉ để tồn tại, mà để tạo ra sự khác biệt” – hãy để lại dấu ấn đẹp trong lòng người khác.
28. “Một cuộc đời đáng sống không được đo bằng số năm, mà bằng những khoảnh khắc ý nghĩa mà bạn đã trải qua” – hãy trân trọng từng phút giây.
29. “Cuộc sống là một chuỗi những lựa chọn, và mỗi lựa chọn của bạn hôm nay sẽ tạo nên số phận ngày mai” – hãy lựa chọn thật khôn ngoan.
30. “Dù cuộc đời có khó khăn đến đâu, chỉ cần giữ vững niềm tin và ý chí, bạn sẽ tìm thấy ánh sáng cuối con đường” – không có gì là không thể nếu bạn không bỏ cuộc.
30 mẫu kết bài chung cho nghị luận văn học (Hình từ Internet)
Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông quy định như thế nào?
Căn cứ theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.