Ưu và nhược điểm của nhà 2 khối là gì? Nhà 2 khối sẽ phù hợp với những hộ gia đình nào?
Nội dung chính
Ưu và nhược điểm của nhà 2 khối là gì?
Nhà 2 khối là kiểu kiến trúc gồm hai khối chính tách biệt về hình khối, chiều cao hoặc công năng, nhưng vẫn kết nối trong một tổng thể thống nhất.
Thông thường, một khối được sử dụng cho không gian sinh hoạt chính như phòng khách, phòng ngủ, bếp, trong khi khối còn lại đóng vai trò phụ trợ, có thể là gara, khu làm việc hoặc khu giải trí.
Lối thiết kế này được ưa chuộng ở nhiều công trình từ nhà phố hiện đại đến biệt thự sân vườn, nhờ mang đến sự phân tách hợp lý giữa các chức năng và tạo điểm nhấn thẩm mỹ rõ rệt.
(*) Ưu điểm của nhà 2 khối
1. Phân chia công năng rõ ràng
Hai khối riêng biệt giúp việc bố trí không gian sống có trật tự hơn. Khối chính và khối phụ đảm nhận chức năng khác nhau, tránh tình trạng không gian chồng chéo hoặc gây ảnh hưởng lẫn nhau.
2. Tăng tính thẩm mỹ
Sự khác biệt về chiều cao, tỷ lệ và hình khối tạo hiệu ứng thị giác mạnh mẽ, đem lại phong cách kiến trúc hiện đại, ấn tượng và tránh sự đơn điệu thường thấy ở nhà 1 khối.
3. Tận dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên
Khoảng trống hoặc khe hở giữa hai khối giúp gió và ánh sáng lưu thông tốt hơn, giảm sự phụ thuộc vào hệ thống chiếu sáng và điều hòa nhân tạo.
4. Tạo sự riêng tư
Các khu vực sinh hoạt có thể tách biệt hoàn toàn. Ví dụ, một khối dành cho sinh hoạt chung, một khối dành cho phòng ngủ hoặc không gian làm việc, giúp giảm tiếng ồn và tăng sự riêng tư.
5. Linh hoạt trong mở rộng hoặc cải tạo
Nếu muốn nâng cấp, xây thêm tầng hoặc thay đổi công năng, chỉ cần tác động vào một khối mà không ảnh hưởng đến kết cấu toàn bộ ngôi nhà.
(*) Nhược điểm của nhà 2 khối
1. Chi phí xây dựng cao hơn
Việc thiết kế và thi công hai khối tách biệt đòi hỏi kết cấu móng, hệ thống kỹ thuật và hoàn thiện phức tạp hơn, từ đó tăng chi phí so với nhà 1 khối.
2. Yêu cầu diện tích đất lớn
Để đảm bảo khoảng cách hợp lý giữa hai khối và vẫn giữ được sự thông thoáng, cần quỹ đất rộng. Điều này khiến nhà 2 khối khó áp dụng với các lô đất nhỏ ở khu vực đô thị đông dân.
3. Đòi hỏi thiết kế chuyên môn cao
Cần kiến trúc sư am hiểu để đảm bảo hai khối vừa ăn khớp về thẩm mỹ vừa chắc chắn về kết cấu. Một thiết kế thiếu đồng bộ dễ làm mất vẻ hài hòa tổng thể.
4. Rủi ro mất đồng bộ khi cải tạo
Nếu một khối được nâng cấp hoặc thay đổi phong cách mà khối còn lại không điều chỉnh tương ứng, công trình sẽ mất tính thống nhất, ảnh hưởng tới giá trị thẩm mỹ.
Ưu và nhược điểm của nhà 2 khối là gì? Nhà 2 khối sẽ phù hợp với những hộ gia đình nào? (Hình từ Internet)
Nhà 2 khối sẽ phù hợp với những hộ gia đình nào?
Nhà 2 khối đặc biệt phù hợp với những hộ gia đình sở hữu quỹ đất rộng và mong muốn có không gian sống thông thoáng, phân tách chức năng rõ ràng.
Đây là lựa chọn lý tưởng cho các gia đình đa thế hệ, khi mỗi khối có thể bố trí cho từng nhóm thành viên khác nhau để vừa duy trì sự gắn kết vừa đảm bảo tính riêng tư.
Ngoài ra, các gia đình kết hợp vừa ở vừa kinh doanh hoặc làm việc tại nhà cũng có thể tận dụng thiết kế này, với một khối dành cho sinh hoạt và khối còn lại cho mục đích thương mại hay văn phòng, tạo sự độc lập và chuyên nghiệp.
Kiểu nhà này cũng được ưa chuộng với những người đề cao yếu tố thẩm mỹ hiện đại, thích sự khác biệt trong kiến trúc và mong muốn tận dụng tối đa ánh sáng, gió trời để nâng cao chất lượng không gian sống.
Thiết kế xây dựng cần phải đáp ứng những yêu cầu nào theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi bởi khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định như sau:
1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch đô thị và nông thôn, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại mục (7).
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại mục (3);
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.