Xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi không?
Nội dung chính
Các căn cứ Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024?
Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Căn cứ Chương VI Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất dựa trên các căn cứ sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Nhà ở xây trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi không?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Vì thế, việc xây nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi trái phép.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2024 nêu rõ trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, vì hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi trái phép, nên thuộc vào khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024, do đó sẽ không được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Lưu ý: Trường hợp này là không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (nhà ở) nhưng vẫn có thể được bồi thường về đất khi đáp ứng điều kiện luật định.
Xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi không? (Hình từ Internet)
Hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp có thể bị phạt như thế nào?
Trường hợp tự ý xây nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
* Trường hợp xây nhà ở đất nông nghiệp là đất trồng lúa:
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính với trường hợp này như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
* Trường hợp xây nhà ở đất nông nghiệp là đất lâm nghiệp:
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính với trường hợp này như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
* Trường hợp xây nhà ở trên đất nông nghiệp là đất nông nghiệp khác:
Khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính với trường hợp này như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
Lưu ý, mức phạt trên áp dụng đối với trường hợp thuộc địa giới hành chính của xã, nếu thuộc địa giới hành chính của phường thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng nêu trên.
Ngoài ra, các trường hợp trên ngoài bị phạt hành chính còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.