Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện khi nào theo quy định pháp luật?

Phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện khi nào? Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện theo trình tự như thế nào?

Nội dung chính

Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện khi nào? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về việc phá dỡ công trình xây dựng, theo đó:

Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
[...]

Do đó, việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp như: Giải phóng mặt bằng, công trình có nguy cơ sụp đổ, xây dựng sai phép, lấn chiếm đất, nằm trong khu vực cấm xây dựng, hoặc theo nhu cầu cải tạo nhà ở. Việc này phải tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo an toàn và trật tự xây dựng.

Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện khi nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện theo trình tự như thế nào? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, theo đó:

 

Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
[...]
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:
a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

[...]

Do đó, việc phá dỡ công trình xây dựng phải tuân thủ trình tự gồm các bước: Lập phương án và giải pháp phá dỡ, thẩm tra, phê duyệt thiết kế phá dỡ, tổ chức thi công, và giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ. Đặc biệt, trong trường hợp cần cưỡng chế phá dỡ, phải có quyết định cụ thể từ cơ quan có thẩm quyền. 

Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về các cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm trong việc phá dỡ công trình xây dựng bao gồm:

Điều 42. Phá dỡ công trình xây dựng
[...]
2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
c) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
[...]

Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng bao gồm: Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan xử phạt vi phạm hành chính khác sẽ quyết định và tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Ngoài ra, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định.

Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
saved-content
unsaved-content
1