Khi hết thời hạn thuê đất thì có phải phá dỡ công trình xây dựng trên đất không?
Nội dung chính
Khi hết thời hạn thuê đất có phải phá dỡ công trình xây dựng trên đất không?
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
[...]
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
[...]
Như vậy, trường hợp hết thời hạn thuê đất mà không được gia hạn sử dụng đất thì tài sản trên đất sẽ được xử lý như sau:
- Người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý công trình xây dựng trên đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước (có thể bao gồm việc phá dỡ công trình xây dựng trên đất).
- Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý công trình xây dựng trên đất thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
Khi hết thời hạn thuê đất thì có phải phá dỡ công trình xây dựng trên đất không? (Hình từ Internet)
Có thể xin gia hạn thời hạn thuê đất không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 về thời hạn sử dụng đất như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này
[...]
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.
[...]
Như vậy, người sử dụng đất có thể xin gia hạn thời hạn thuê đất trong một số trường hợp nhất định:
- Đối với đất nông nghiệp: Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
- Đối với đất thực hiện dự án đầu tư: Khi hết thời hạn, người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng có thể được xem xét gia hạn. Thời hạn gia hạn không quá 50 năm, hoặc không quá 70 năm đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư.
- Đối với đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Có thể được xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác với thời hạn không quá 99 năm.
Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất cần nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.
Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn thuê đất bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Mục 2 Phần VII Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất bao gồm:
Hồ sơ bao gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau:
+ Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024.
+ Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.