Tự ý hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức có phải bồi thường không?
Nội dung chính
Tự ý hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức có phải bồi thường không?
Căn cứ khoản 3 Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ giữa các bên.
Theo đó, đặt cọc được định nghĩa cụ thể tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: "Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng."
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: "Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."
Theo đó, trường hợp bên đặt cọc tự ý hủy hợp đồng, hậu quả pháp lý sẽ phụ thuộc vào thiệt hại phát sinh và các thỏa thuận giữa hai bên:
(i) Nếu có thiệt hại thực tế xảy ra do việc tự ý hủy hợp đồng gây ra, bên đặt cọc (bên vi phạm) có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bên còn lại.
(ii) Nếu không có thiệt hại phát sinh, bên đặt cọc không cần bồi thường thiệt hại cho bên nhận đặt cọc, mà chỉ bị mất khoản tiền cọc đã cọc trước, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác về việc hoàn trả hoặc khấu trừ cọc.
Như vậy, mức bồi thường thiệt hại khi tự ý hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức do các bên thỏa thuận, được quy định trong hợp đồng đặt cọc trước khi có vi phạm nghĩa vụ xảy ra hoặc thỏa thuận mức bồi thường sau khi vi phạm nghĩa vụ xảy ra.
Cụ thể, nếu bên đặt cọc là người đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà không có lý do chính đáng hoặc không có sự đồng thuận, thì có thể vừa mất cọc, vừa phải bồi thường thiệt hại nếu bên nhận đặt cọc chứng minh được tổn thất phát sinh từ việc hủy bỏ hợp đồng.
Tự ý hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức có phải bồi thường không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức mà không phải bồi thường?
Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, trong trường hợp mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức, nếu một bên muốn hủy hợp đồng đặt cọc mà không phải bồi thường, thì cần thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng có thỏa thuận rõ ràng rằng vi phạm đó là điều kiện để hủy bỏ mà không bồi thường;
- Bên còn lại vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nghiêm trọng;
- Hoặc rơi vào trường hợp khác do luật quy định.
Ngoài ra, khi hủy hợp đồng đặt cọc, bên hủy phải thông báo ngay cho bên còn lại. Nếu không thông báo kịp thời và gây ra thiệt hại, thì vẫn có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Như vậy, không phải mọi trường hợp hủy hợp đồng đặt cọc đều bị coi là vi phạm và phải bồi thường, điều này còn phụ thuộc vào mức độ vi phạm, nội dung thỏa thuận và việc tuân thủ nghĩa vụ thông báo của bên hủy hợp đồng.
Hậu quả của việc hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức như thế nào?
Hậu quả của việc hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất mặt đường 32 Hoài Đức được quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
+ Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
+ Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.