Sống chung như vợ chồng có được cùng đứng tên trên Sổ đỏ đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh hay không?

Theo quy định, sống chung như vợ chồng có được cùng đứng tên trên Sổ đỏ đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh hay không? Có được chuyển nhượng nhà đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh khi đang có tranh chấp?

Nội dung chính

    Sống chung như vợ chồng có được cùng đứng tên trên Sổ đỏ đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh hay không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
    1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

    Theo đó, theo quy định thì nếu tài sản thuộc sở hữu chung của vợ, chồng mà luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì giấy chứng nhận phải ghi tên cả hai vợ, chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.

    Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, nếu hai vợ, chồng có tài sản chung là đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh thì Sổ đỏ sẽ đứng tên của hai vợ, chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng thì không được công nhận là vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Do đó, tài sản do hai bên có được trong thời gian chung sống với nhau cũng không được coi là tài sản chung vợ, chồng và sẽ không được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
    1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    [...]

    Qua đó, có thể thấy quan hệ tài sản giữa hai người nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 cũng như các quy định liên quan khác.

    Đồng thời, theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
    [...]

    Như vậy, từ các quy định nêu trên thì đối với trường hợp hai người không có quan hệ hôn nhân vẫn hoàn toàn có quyền cùng sở hữu tài sản và được xác lập theo thỏa thuận. Đồng thời, hoàn toàn có quyền cùng đứng tên trên Sổ đỏ. Khi đó, Sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người này và sẽ cấp cho mỗi người một Sổ đỏ.

    Lưu ý: Nếu những người cùng sở hữu chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… có yêu cầu thì hoàn toàn được cấp chung một Sổ đỏ và trao cho người đại diện.

    Trên đây là thông tin về "Sống chung như vợ chồng có được cùng đứng tên trên Sổ đỏ đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh hay không?"

    Sống chung như vợ chồng có được cùng đứng tên trên Sổ đỏ đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh hay không? (Hình từ Internet)

    Có được chuyển nhượng nhà đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh khi đang có tranh chấp hay không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên có thể thấy đối với trường hợp nhà đất tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh có tranh chấp sẽ không được phép chuyển nhượng, nếu các bên ký hợp đồng chuyển nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ từ chối việc thực hiện đăng ký sang tên theo quy định.

    Các trường bị hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được quy định ra sao?

    Căn cứ theo Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp bị hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật như sau:

    Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
    c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
    d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
    đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
    3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
    [...]

    Như vậy, theo quy định thì các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

    [1] Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

    [2] Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;

    [3] Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;

    [4] Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    [5] Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Chuyên viên pháp lý Phạm Lê Trung Hiếu

    Mua bán Đất tại Thành phố Thủ Đức

    Xem thêm Mua bán Đất tại Thành phố Thủ Đức
    saved-content
    unsaved-content
    1