Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi đến ở nhà người thân tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh để học đại học hay không?
Nội dung chính
Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi đến ở nhà người thân tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh để học đại học hay không?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
[...]
Theo đó, theo quy định nêu trên thì đăng ký tạm trú là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo lưu trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú tại một nơi trong thời gian nhất định.
Đồng thời, theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì đối với công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp nơi khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Như vậy, có thể thấy sinh viên khi đến ở nhà người thân tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh để học đại học được xem sinh sống trên 30 ngày tại địa phương khác nơi thường trú thì phải đăng ký tạm trú đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cư trú theo quy định.
Trên đây là thông tin về "Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi đến ở nhà người thân tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh để học đại học hay không?"
Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi đến ở nhà người thân tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh để học đại học hay không? (Hình từ Internet)
Sinh viên đến ở nhà người thân tại đường Số 52 phường Hiệp Bình Chánh không đăng ký tạm trụ bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
[...]
Theo đó, theo quy định thì sẽ phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, mức phạt đối với trường hợp không đăng ký tạm trú là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nếu rên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Các trường hợp một người bị xóa đăng ký tạm trú là gì theo quy định?
Căn cứ theo Điều 29 Luật Cư trú 2020, một người bị xóa đăng ký tạm trú nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020.
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú.
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.
- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.