Phương pháp định giá bán đất Bến Tre được áp dụng trong điều kiện nào theo quy định pháp luật?
Nội dung chính
Phương pháp định giá bán đất Bến Tre được áp dụng trong điều kiện nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
[1] Phương pháp so sánh:
- Áp dụng để định giá đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;
[2] Phương pháp thu nhập:
- Áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
[3] Phương pháp thặng dư:
- Áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước tính được tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của dự án;
[4] Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
- Áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
Như vậy, phương pháp định giá bán đất Bến Tre được áp dụng trong 04 trường hợp và điều kiện điều kiện được nêu trên.
Phương pháp định giá bán đất Bến Tre được áp dụng trong điều kiện nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Thông tin giá bán đất Bến Tre đầu vào là thông tin được hình thành trong thời gian bao lâu?
Căn cứ khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
[...]
4. Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 của Luật này trở về trước.
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
[...]
3. Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm c khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
[...]
Như vậy, các thông tin giá bán đất Bến Tre đầu vào được nêu dưới đây được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất, cụ thể gồm:
[1] Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
[2] Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
[3] Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
[4] Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
[1] Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
- Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
[2] Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
[3] Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại [1], [2] thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
[4] Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
- Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.