Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có được xem là hành vi hủy hoại đất không?
Nội dung chính
- Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có được xem là hành vi hủy hoại đất không?
- Mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi đổ đất san lấp ao làm hủy hoại đất được quy định như thế nào?
- Từ ngày 01/7/2025, trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai quy định như thế nào?
Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có được xem là hành vi hủy hoại đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa "Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định."
Do đó, hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có thể bị xem là hủy hoại đất nếu làm biến dạng địa hình, thay đổi lớp mặt đất hoặc làm suy giảm chất lượng đất, dẫn đến mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Trường hợp việc san lấp không thuộc các trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận sẽ bị xử lý theo quy định về hành vi hủy hoại đất.
Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có được xem là hành vi hủy hoại đất không? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi đổ đất san lấp ao làm hủy hoại đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về việc hủy hoại đất, cụ thể:
Điều 14. Hủy hoại đất
[...]
2. Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
3. Hành vi gây ô nhiễm đất thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Đối với các hành vi vi phạm mà thuộc trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại khoản 5 Điều này thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền tương ứng quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nhưng tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm không có tính khả thi trên thực địa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CPquy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt, cụ thể:
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
[...]
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
[...]
Như vậy cá nhân có hành vi đổ đất san lấp ao làm hủy hoại đất có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích đất bị san lấp, đối với tổ chức khi vi phạm có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
- Trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền tương ứng nêu trên. (Tuy nhiên, mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân và không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức)
- Trường hợp người sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm thì Nhà nước sẽ có thực hiện thu hồi đất.
Từ ngày 01/7/2025, trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 241 Luật Đất đai 2024, điểm e khoản 1 Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, điểm g khoản 1 Điều 17 Nghị định 151/2025/NĐ-CP , trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.
Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ.