Đất rừng sản xuất có được làm nhà dạng homestay không? Cần những điều kiện nào?
Nội dung chính
Đất rừng sản xuất có được làm nhà dạng homestay không? Cần những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp:
Điều 9. Phân loại đất
[…]
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
[...]
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024 có quy định rõ đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu.
Theo quy định trên, có thể sử dụng đất rừng sản xuất kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ.
Tuy nhiên, việc sử dụng kết hợp này phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024; khoản 2 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
- Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai;
- Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;
- Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
- Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
- Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Tuân thủ pháp luật có liên quan.
...
- Công trình xây dựng để sử dụng vào mục đích kinh doanh phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng homestay để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu tầng nước.
...
Xét về các điều kiện trên, trong trường hợp người sử dụng đất rừng sản xuất kết hợp với mục đích kinh doanh homestay không đáp ứng được các điều kiện nêu trên do các đặc điểm của hình thức kinh doanh homestay sẽ làm thay đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời việc xây dựng homestay với mục đích lưu trú du lịch thì không thể đảm bảo điều kiện dễ dàng tháo dỡ...
Do đó, việc sử dụng kết hợp đất rừng sản xuất với mục đích kinh doanh dịch vụ homestay không đáp ứng được các điều kiện quy định nên không được phép xây nhà dạng homestay trên đất đó mà người sử dụng đất cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Đất rừng sản xuất có được làm nhà dạng homestay không? Cần những điều kiện nào? (Hình từ Internet)
Muốn làm nhà dạng homesty trên đất rừng sản xuất thì việc chuyển mục đích sử dụng đất có cần Nhà nước cho phép không?
Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định những loại đất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng khi được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Theo đó, người sử dụng đất rừng sản xuất có thể thực hiện thủ tục đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp là đất rừng sản xuất sang nhóm đất phi nông nghiệp để xây nhà dạng homestay. Việc này cần được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Trình tự thủ tục thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp được thực hiện thế nào?
Căn cứ quy định tại Mục IV Phần III Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, trình tự thực hiện thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp như sau:
(1) Trình tự thực hiện đối với trường hợp không làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp:
- Người đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:
+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
(2). Trình tự thực hiện đối với trường hợp làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại theo giá đất trong bảng giá đất:
- Người đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025’/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:
+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP cho cơ quan thuế;
- Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bổ sung theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung gửi cho người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được hoàn trả theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất;
- Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp theo pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và theo pháp luật về quản lý thuế;
- Cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã hoàn thành việc nộp bổ sung hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo đã hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
(3) Trình tự thực hiện đối với trường hợp làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại theo giá đất cụ thể:
- Người đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:
+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường để tổ chức việc xác định giá đất cụ thể;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường tổ chức việc xác định giá đất cụ thể, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về giá đất có nội dung về trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chuyển thông tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế;
- Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bổ sung theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung gửi cho người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được hoàn trả theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất;
- Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp;
- Cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã hoàn thành việc nộp bổ sung hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo đã hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
(4) Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không quá 07 ngày.
Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định nêu trên.