Đất đang tranh chấp có được chia thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành không?

Đất đang tranh chấp có được chia thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành không? Giải quyết tranh chấp về đất đai như thế nào?

Nội dung chính

    Đất đang tranh chấp là gì?

    Căn cứ khoản 16 và 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024, đất đang tranh chấp được định nghĩa là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

    Đất đang tranh chấp có được chia thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về các điều kiện để thừa kế đất như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, theo quy định trên, đất cần đáp ứng các điều kiện sau để được thực hiện thừa kế đất:

    • Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có thì tranh chấp đã được giải quyết và có hiệu lực pháp luật.
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế theo pháp luật thi hành án dân sự.
    • Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất được ghi nhận trên Giấy chứng nhận.
    • Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời liên quan đến đất đó.

    Như vậy, theo quy định thì đất đang trang chấp thì không đảm bảo điều kiện để thực hiện thừa kế đất đai. Nên đất đang tranh chấp thì không chia thừa kế được.

    Đất đang tranh chấp có được chia thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành không?

    Đất đang tranh chấp có được chia thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành không? (Hình từ Internet)

    Giải quyết tranh chấp về đất đai để có thể chia thừa kế như thế nào?

    Muốn thực hiện việc thừa kế đất đai đúng quy định đối với đất đang tranh chấp thì cần giải quyết tranh chấp trước.

    * Giải quyết tranh chấp theo hướng tự hòa giải:

    Theo khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 khi các bên xảy ra tranh chấp thì: Nhà nước khuyến khích các bên có đất đang tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    * Hòa giải ở Ủy ban nhân dân cấp xã

    Nếu các bên tự hòa giải không thành công sẽ phải nhờ vào sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền tại cấp xã để thực hiện hòa giải. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 như :

    • Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
    • Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
    • Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
    • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
    • Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

    Sau khi thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp sẽ có hai trường hợp xảy ra:

    - Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

    • Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    - Trường hợp 2: Hòa giải không thành

    • Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc;
    • Khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì do Tòa án giải quyết.

    Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    * Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

    + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.

    + Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.

    + Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    + Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.

    (Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nay là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

    * Giải quyết tranh chấp tại Tòa án: Thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Việt Anh
    saved-content
    unsaved-content
    1