Công chứng viên tự ý công khai thông tin bất động sản sau công chứng có vi phạm quy định bảo mật?

Công chứng viên công khai thông tin bất động sản khi đã hoàn thành việc công chứng được không? Giao dịch về bất động sản có tính chất phức tạp thì thời hạn công chứng bao lâu?

Nội dung chính

    Công chứng viên tự ý công khai thông tin bất động sản sau công chứng có vi phạm quy định bảo mật?

    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

    Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
    a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;
    b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
    c) Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
    [...]

    Theo đó, công chứng viên không được phép tiết lộ thông tin về nội dung công chứng bất động sản kể cả trước hoặc sau khi công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

    Công chứng viên tự ý công khai thông tin bất động sản sau công chứng có vi phạm quy định bảo mật?

    Công chứng viên tự ý công khai thông tin bất động sản sau công chứng có vi phạm quy định bảo mật? (Hình từ Internet)

    Công chứng viên có bị giới hạn phạm vi công chứng giao dịch bất động sản không?

    Căn cứ quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2024 về thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản như sau:

    Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

    Từ quy định trên, công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

    Trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

    Địa điểm công chứng giao dịch về bất động sản là ở đâu theo quy định mới?

    Căn cứ quy định tại Điểu 46 Luật Công chứng 2024 về địa điểm công chứng như sau:

    [1] Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại [2].

    [2] Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:

    - Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;

    - Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;

    - Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

    - Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, địa điểm công chứng được chia thành 02 nơi là trong trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và ngoài tổ chức hành nghề công chứng tùy theo tính chất của yêu cầu công chứng.

    Đối với các giao dịch về bất động sản có tính chất phức tạp thì thời hạn công chứng là bao lâu?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Công chứng 2024 về thời hạn công chứng như sau:

    Điều 45. Thời hạn công chứng
    1. Thời hạn công chứng được tính từ ngày công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ được ghi nhận trong sổ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến giao dịch, niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc do nguyên nhân từ phía người yêu cầu công chứng dẫn đến không bảo đảm thời hạn theo quy định tại khoản này thì người yêu cầu công chứng có quyền thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng về thời hạn công chứng.

    Như vậy, đối với các giao dịch về bất động sản có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn thời hạn quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc. 

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
    saved-content
    unsaved-content
    6