Có được đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa của gia đình không? Có bị xử phạt không?

Đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa của gia đình được không? Đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa có bị xử phạt hành chính không?

Nội dung chính

Có được đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa của gia đình không? 

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 về phân loại đất như sau: 

Điều 9. Phân loại đất 
[...]
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
[...]
d) Đất nuôi trồng thủy sản
[...]

Theo đó, đất đào ao nuôi cá là loại đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp và đất trồng lúa là loại đất trồng cây hằng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp. 

Đồng thời Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan
[...]

Và quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc sử dụng đất:

Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất
[...]

Như vậy, việc đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. 

Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 cũng quy định các trường hợp phải chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
[...]

Theo đó, khi muốn đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Có được đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa của gia đình không? Có bị xử phạt không?

Có được đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa của gia đình không? Có bị xử phạt không? (Hình từ Internet) 

Đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào? 

Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về mức xử phạt hành chính như sau: 

Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
[...]
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, hành vi đào ao nuôi cá trên đất trồng lúa mà không thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính như sau: 

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 30 triệu đồng tùy diện tích đất sử dụng vi phạm đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân (Quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP

- Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường thì hình thức và mức xử phạt gấp 2 lần. 

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm. 

Thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa sang đất đào ao nuôi cá mới nhất được quy định thế nào? 

Căn cứ quy định tại Mục IV Phần III Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, trình tự thực hiện thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa sang đất đào ao nuôi cá được quy định như sau: 

(1) Trình tự thực hiện đối với trường hợp không làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp:

- Người đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:

+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

(2). Trình tự thực hiện đối với trường hợp làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại theo giá đất trong bảng giá đất:

- Người đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025’/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:

+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP cho cơ quan thuế;

- Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bổ sung theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung gửi cho người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được hoàn trả theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất;

- Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp theo pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và theo pháp luật về quản lý thuế;

- Cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã hoàn thành việc nộp bổ sung hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo đã hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

(3) Trình tự thực hiện đối với trường hợp làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại theo giá đất cụ thể:

- Người đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:

+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường để tổ chức việc xác định giá đất cụ thể;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường tổ chức việc xác định giá đất cụ thể, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về giá đất có nội dung về trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chuyển thông tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế;

- Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bổ sung theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung gửi cho người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được hoàn trả theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất;

- Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp;

- Cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã hoàn thành việc nộp bổ sung hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo đã hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường;

- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

(4) Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không quá 07 ngày.

Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định nêu trên.

Chuyên viên pháp lý Tìn Lỷ Kín
saved-content
unsaved-content
1