Đất trồng lúa có thời hạn sử dụng bao lâu theo quy định của pháp luật hiện hành?

Theo quy định, đất trồng lúa có thời hạn sử dụng bao lâu? Nếu người sử dụng muốn gia hạn đất trồng lúa thì phải nộp hồ sơ xin gia hạn khi nào?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa có thời hạn sử dụng bao lâu theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về việc phân loại đất, cụ thể:

    Điều 9. Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    [...]

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn, cụ thể:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn sử dụng đất trồng lúa là 50 năm, tùy theo hình thức giao đất, công nhận quyền sử dụng hoặc cho thuê, người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng, được xem xét gia hạn theo đúng quy định pháp luật, cụ thể:

    (1) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sử dụng đất trồng lúa là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

    (2) Thời hạn cho thuê đất trồng lúa đối với cá nhân là không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    (3) Thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng lúa đối với tổ chức sử là không quá 50 năm.

    Đất trồng lúa có thời hạn sử dụng bao lâu theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Đất trồng lúa có thời hạn sử dụng bao lâu theo quy định của pháp luật hiện hành? (Hình từ Internet)

    Trường hợp người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sử dụng thì phải nộp hồ sơ khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về việc đất sử dụng có thời hạn, cụ thể:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    [...]
    2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
    [...]

    Do đó, theo quy định của pháp luật, trường hợp người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sử dụng thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.

    Nếu hết thời hạn sử dụng đất trồng lúa mà không được gia hạn thêm, người sử dụng đất phải xử lý tài sản gắn liền thì có được Nhà nước bồi thường không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về việc đất sử dụng có thời hạn, cụ thể:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    [...]
    4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu hết thời hạn sử dụng đất trồng lúa mà không được gia hạn thêm, người sử dụng đất phải xử lý tài sản gắn liền thì sẽ được Nhà nước bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.

    Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
    saved-content
    unsaved-content
    2