Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không nếu cá nhân có giấy kê khai nhà cửa được chính quyền xác nhận có kèm diện tích đất?

Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không nếu có giấy kê khai nhà cửa có ghi diện tích đất? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Giấy kê khai nhà cửa được chính quyền xác nhận có kèm diện tích đất có được dùng để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân không?

    Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân đang sử dụng đất có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: 

    Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    [...]
    g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
    h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
    [...]

    Như vậy, đối với trường hợp cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có giấy kê khai nhà cửa được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi nhận diện tích đất có nhà được lập trước 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không nếu cá nhân có giấy kê khai nhà cửa được chính quyền xác nhận có kèm diện tích đất?

    Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không nếu cá nhân có giấy kê khai nhà cửa được chính quyền xác nhận có kèm diện tích đất? (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 

    Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
    b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
    [...]

    Bên cạnh đó, tại điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về việc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như sau: 

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
    a) Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;
    [...]
    h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
    i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 1/7/2025 như sau: 

    [1] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.

    Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp trên. 

    [2] Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau: 

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024;

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.

    Việc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai cần tuân thủ các nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định các nguyên tắc cần phải tuân thủ khi phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau: 

    [1] Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    [2] Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

    [3] Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    [4] Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.

    [5] Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    [6] Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

    [7] Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    [8] Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
    saved-content
    unsaved-content
    3