Có cần xác nhận tình trạng hôn nhân khi mua bán căn hộ Riva Park Quận 4 không?
Nội dung chính
Có cần xác nhận tình trạng hôn nhân khi mua bán căn hộ Riva Park Quận 4 không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024 có quy định cụ thể như sau:
Điều 42. Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo giao dịch;
b) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;
d) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
[....]
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã có khả năng khai thác thông tin này từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định pháp luật thì người yêu cầu công chứng có thể không cần nộp giấy tờ đó, nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu.
Ngoài ra, việc yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân còn phụ thuộc vào việc tài sản bán là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng.
Cụ thể, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, tài sản riêng là tài sản có trước hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, hoặc được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Nếu căn hộ là tài sản chung của vợ chồng, việc chuyển nhượng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai người;
Nếu là tài sản riêng, người đứng tên sở hữu có thể chuyển nhượng mà không cần ý kiến của bên còn lại.
Vì vậy, trong thực tế giao dịch bán căn hộ Riva Park Quận 4:
Nếu người bán đang độc thân, hoặc cần chứng minh quyền sở hữu riêng với căn hộ, thì cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bổ sung vào hồ sơ công chứng.
Trong giấy xác nhận này cần ghi rõ mục đích sử dụng là để làm thủ tục mua/bán nhà, và không có giá trị dùng để đăng ký kết hôn.
Có cần xác nhận tình trạng hôn nhân khi mua bán căn hộ Riva Park Quận 4 không? (HÌnh từ Internet)
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực bao lâu khi mua bán căn hộ Riva Park Quận 4?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Nếu Giấy xác nhận được cấp ngày 03/02/2020 và người đó đăng ký kết hôn vào ngày 10/02/2020 thì Giấy chỉ còn giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020, không phải trọn 06 tháng.
Như vậy, khi thực hiện thủ tục mua bán căn hộ Riva Park Quận 4, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến khi người đó kết hôn, tùy thời điểm nào đến trước. Ngoài ra, giấy này phải phù hợp với mục đích sử dụng đã ghi trong đơn yêu cầu và trên Giấy xác nhận thì mới có giá trị pháp lý.
Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua bán căn hộ chung cư ở đâu?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, công dân xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua bán căn hộ chung cư thì đến cơ quan sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú đối với trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.