Bên cho thuê muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải báo cho bên thuê biết trước bao nhiêu ngày?

Bên cho thuê muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà do phát hiện bên thuê có hành vi vi phạm quy định thì phải gửi thông báo bằng văn bản hoặc theo hình thức đã thỏa thuận trong hợp đồng, và phải báo trước cho bên thuê ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn thông báo.

Nội dung chính

    Những trường hợp nào bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023, bên cho thuê được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong các trường hợp sau:

    [1] Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    [2] Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    [3] Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    [4] Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    [5] Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    [6] Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    [7] Trường hợp bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở trở xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

    Bên cho thuê muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải báo cho bên thuê biết trước bao nhiêu ngày?

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:

    Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
    [...]
    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, nếu bên cho thuê muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà do phát hiện bên thuê có hành vi vi phạm quy định thì phải gửi thông báo bằng văn bản hoặc theo hình thức đã thỏa thuận trong hợp đồng, và phải báo trước cho bên thuê ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn thông báo.

    Lưu ý: Trường hợp bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ thông báo hoặc vi phạm quy định về thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, dẫn đến thiệt hại cho bên thuê thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định pháp luật.

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

    Bên cho thuê muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải báo cho bên thuê biết trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng thuê nhà phải có những nội dung chính nào? 

    Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định hợp đồng thuê nhà do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
    saved-content
    unsaved-content
    3