Có nên mua đất chưa có sổ đỏ để tiết kiệm chi phí không?
Nội dung chính
Có nên mua đất chưa có sổ đỏ để tiết kiệm chi phí không?
Việc mua đất chưa có sổ đỏ sẽ giúp người mua tiết kiệm được từ 20–50% so với đất có sổ đỏ. Bên cạnh đó, người mua còn có thể tiết kiệm được các chi chi phí sang tên, thuế, công chứng… Các giao dịch mau bán đất chưa có sổ đỏ cũng khá dễ đàm phán về giá.
Tuy nhiên, người mua không nên mua bán đất chưa có sổ đỏ nêu không nắm vững được các quy định pháp lý cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc mua bất đất vì điều này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro.
Đầu tiên, đất chưa có sổ sổ đỏ thường không chứng minh được quyền sử dụng đất, người mua có thể sẽ mất trắng tiền nếu bị người khác tranh chấp hoặc kiện tụng.
Thứ hai, khi đã thỏa thuận về giá và các điều kiện khác về mua bán thì người mua không thể thực hiện công chức hợp đồng mua bán đất. Việc mua bán chỉ có thể thực hiện dựa trên hợp đồng viết tay, điều này mang lại nhiều rủi ro trong tương lai.
Thứ ba là đất chưa có sổ đỏ thường có tính thanh khoản thấp và khó có thể bán lại được vì nhiều người sẽ ai ngại về tính pháp lý.
Cuối cùng, trong trường hợp nhà nước thu hồi đất để tiến hành quy hoạch thì đối với khu đất chưa có sổ đỏ sẽ có khả năng sẽ không được nhận được tiền đền bù.
Có nên mua đất chưa có sổ đỏ để tiết kiệm chi phí không? (Hình từ Internet)
Khi nào thì có thể mua đất chưa có sổ đỏ?
Như đã nêu trên thì việc mua đất chưa có sổ đỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng trong một số trường hợp nhất định, nếu người mua có hiểu biết pháp lý và kiểm tra kỹ lưỡng, thì vẫn có thể chấp nhận được.
Cụ thể, khi mảnh đất đó có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp như giấy kê khai đăng ký đất, giấy thừa kế, giấy tờ mua bán cũ được xác lập trước thời điểm Luật Đất đai có hiệu lực; đồng thời không nằm trong quy hoạch, không có tranh chấp, được chính quyền địa phương xác nhận tình trạng sử dụng đất ổn định thì người mua có thể cân nhắc.
Ngoài ra, nếu chủ đất đang trong quá trình xin cấp sổ đỏ và có cam kết bằng văn bản sẽ hỗ trợ thủ tục pháp lý, người mua có thể lập vi bằng hoặc hợp đồng ủy quyền để bảo vệ quyền lợi.
Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết là người mua phải hiểu rõ các rủi ro, có năng lực tài chính để không phụ thuộc vào ngân hàng và chấp nhận khả năng đất khó chuyển nhượng hoặc chậm được cấp sổ.
Đất chưa có số đỏ được phép chuyển nhượng trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai2024 có quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật
...
Theo quy định trên thì trường hợp đất chưa có sổ đỏ thì vẫn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.