Vị trí xây dựng Khu đô thị Đông An Tây ở đâu, quy mô như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Vị trí xây dựng Khu đô thị Đông An Tây ở đâu, quy mô như thế nào?
Tại Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2024, chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Khu đô thị Đông An Tây do Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Đông An Tây (thành viên của Sun Group) làm chủ đầu tư.
Khu đô thị Đông An Tây có diện tích khoảng 288 ha tại phường Tây Nam và Phú An, TP HCM. Trước sáp nhập là phường An Tây và xã Phú An, TP Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Khu đô thị Đông An Tây có vốn dự kiến 13.564 tỷ đồng.
Theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đang được tham vấn, khu đô thị sẽ cung cấp khoảng 7.100 căn nhà cho 14.300 cư dân, bao gồm:
- 1.757 căn nhà liền kề
- 1.640 căn biệt thự
- 680 căn nhà tái định cư
Cùng các hạng mục nhà ở xã hội và công trình phụ trợ.
* Tiến độ triển khai:
- Giai đoạn chuẩn bị (quy hoạch chi tiết, thiết kế, bồi thường – giải phóng mặt bằng) dự kiến hoàn tất vào tháng 12/2025.
- Từ tháng 1/2026, dự án bước vào giai đoạn thi công trong vòng 24 tháng.
- Toàn bộ khu đô thị dự kiến hoàn thành và đưa vào vận hành từ tháng 7/2028.
Vị trí xây dựng Khu đô thị Đông An Tây ở đâu, quy mô như thế nào? (Hình từ Internet)
Sơ bộ cơ cấu sản phẩm và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội Khu đô thị Đông An Tây
Tại Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2024 quy định Sơ bộ cơ cấu sản phẩm và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội Khu đô thị Đông An Tây như sau:
Nhà ở thương mại:
Nhà ở biệt thự: tầng cao 3 tầng; mật độ xây dựng ≤ 60%; hệ số sử dụng đất ≤ 1,80 lần.
Nhà ở liền kề: tầng cao 5 tầng; mật độ xây dựng ≤ 70%; hệ số sử dụng đất ≤ 3,50 lần.
(Về vị trí, diện tích, loại hình nhà ở thương mại được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 của Dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
Nhà ở xã hội: tầng cao 3 tầng; mật độ xây dựng ≤ 70%; hệ số sử dụng đất ≤ 1,95 lần.
(Về vị trí, diện tích, loại hình nhà ở xã hội được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 của Dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo dành tối thiểu 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội).
Nhà ở tái định cư: tầng cao 5 tầng; mật độ xây dựng ≤ 70%; hệ số sử dụng đất ≤ 2,75 lần.
(Về vị trí, diện tích, loại hình nhà ở tái định cư được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 của Dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định pháp luật về đất đai, nhà ở).
Nhà ở xã hội cho thuê: tầng cao 20 tầng; mật độ xây dựng ≤ 50%; hệ số sử dụng đất ≤ 6,61 lần.
(Về vị trí, diện tích, loại hình nhà ở xã hội cho thuê được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 của Dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo dành tối thiểu 20% tổng diện tích nhà ở xã hội để cho thuê theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội).
Công trình giáo dục (trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS, trường THPT), công trình y tế: có tổng diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 10,82 ha.
Công trình cây xanh, mặt nước: các công trình cây xanh có tổng diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 65,84 ha và mặt nước sử dụng với tổng diện tích khoảng 8,4 ha.
Công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật: các đường giao thông đối nội và đối ngoại (được thiết kế xây dựng, đấu nối đồng bộ từ lòng đường, vỉa hè, cây xanh đường phố với toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải và nước mưa, cấp điện và chiếu sáng) và bố trí bãi đỗ xe có diện tích khoảng 1,05 ha, được đầu tư xây dựng đồng bộ, ngầm hóa đạt tiêu chuẩn (nếu cần) và bàn giao cho Nhà nước, đơn vị chức năng quản lý, vận hành theo quy định.
Các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị từ ngày 01/7/2025
Căn cứ Điều 7 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị từ ngày 01/7/2025 như sau:
(1) Quy hoạch chung đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được lập đối với phạm vi quy hoạch như sau:
- Thành phố trực thuộc trung ương;
- Đặc khu thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh;
- Đô thị hiện hữu gồm một phường độc lập hoặc nhiều phường liền kề nhau, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Đô thị mở rộng gồm đô thị hiện hữu và xã liền kề, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn và đáp ứng các điều kiện diện tích tối thiểu 50 km2, mật độ dân số tối thiểu 500 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu 30%;
- Đô thị mới thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh; có phạm vi quy hoạch tối thiểu 30 km2 và được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.
(2) Phạm vi ranh giới phát triển đô thị trong nội dung của quy hoạch chung đô thị được phê duyệt là căn cứ, cơ sở quản lý phát triển đô thị.