Vị trí các khu đất xây dựng nhà ở xã hội TPHCM đến năm 2030? Điều kiện mua nhà ở xã hội TPHCM 2025 được quy định ra sao?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Vị trí các khu đất xây dựng nhà ở xã hội TPHCM đến năm 2030
Theo Công văn 1731/SXD-PTDG ban hành ngày 2/6/2025, TP.HCM sẽ dành khoảng 1.400 ha đất để phát triển 100.000 căn nhà ở xã hội trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.
Trong tổng diện tích đất đã được chuẩn bị, hơn 660 ha thuộc 116 dự án đang được triển khai; phần diện tích còn lại, khoảng 739 ha, sẽ tiếp tục được nghiên cứu và tích hợp vào các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố.
TPHCM xác định việc chủ động bố trí quỹ đất là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển nhà ở xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ. Nghị quyết 201/2025/QH15 đã mở ra nhiều cơ chế đột phá, nổi bật là việc thành lập Quỹ nhà ở quốc gia – công cụ tài chính hỗ trợ các địa phương triển khai hiệu quả các chương trình nhà ở xã hội.
Trong năm 2025, TP.HCM đặt mục tiêu khởi công 16 dự án với hơn 14.300 căn hộ, đồng thời cấp phép xây dựng cho 22 dự án khác với tổng quy mô gần 32.800 căn.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện, các sở, ngành liên quan đang được yêu cầu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các khâu cấp phép xây dựng, phê duyệt dự án, giao đất, cho thuê đất và giải phóng mặt bằng.
> Xem vị trí các khu đất xây dựng nhà ở xã hội TPHCM: TẠI ĐÂY
Xem thêm:
> Thứ tự ưu tiên thuê nhà ở xã hội TPHCM năm 2025 như thế nào?
> Năm 2025 Đăng ký mua nhà ở xã hội TP HCM như thế nào, ở đâu?
Vị trí các khu đất xây dựng nhà ở xã hội TPHCM đến năm 2030? Điều kiện mua nhà ở xã hội TPHCM 2025 được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
10 đối tượng được mua nhà ở xã hội năm 2025
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội gồm:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Lưu ý:
- Các đối tượng tại khoản (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9) và (10) nêu trên khi mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.
- Đối tượng tại khoản (7) nêu trên khi mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ (khoản 6 Điều 78 Luật Nhà ở 2023).
- Đối tượng quy định tại khoản (2) và khoản (3) nêu trên khi mua nhà ở xã hội phải phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện mua nhà ở xã hội TPHCM 2025 được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và các quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, để mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội năm 2025, người đăng ký cần đáp ứng các điều kiện về nhà ở và thu nhập như sau:
[i] Điều kiện về nhà ở
- Người đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội phải thuộc nhóm đối tượng từ (1), (4) đến (10) và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu cá nhân tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội.
+ Chưa từng mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
+ Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào tại địa phương đó.
- Nếu đã có nhà ở tại địa phương, diện tích bình quân đầu người phải thấp hơn mức diện tích tối thiểu theo quy định.
- Ngoài ra, những người thuộc các nhóm quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 không được sử dụng nhà ở công vụ.
[ii] Điều kiện về thu nhập
Tùy thuộc vào nhóm đối tượng, yêu cầu về thu nhập được quy định như sau:
- Đối với đối tượng (5), (6), (8):
+ Nếu là người độc thân, thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
+ Nếu đã kết hôn, tổng thu nhập của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.
+ Mức thu nhập này được xác định dựa trên bảng lương, tiền công do cơ quan, đơn vị hoặc doanh nghiệp xác nhận trong vòng 12 tháng liền kề tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Đối với đối tượng (5) không có hợp đồng lao động:
+ Nếu là người độc thân, thu nhập hàng tháng không quá 15 triệu đồng.
+ Nếu đã kết hôn, tổng thu nhập của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.
+ UBND cấp xã sẽ thực hiện xác nhận thu nhập trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị.
- Đối với đối tượng (2), (3), (4):
+ Phải thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng (7) (lực lượng vũ trang nhân dân):
+ Nếu là người độc thân, thu nhập hàng tháng không vượt quá mức thu nhập của sĩ quan cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp).
+ Nếu đã kết hôn:
++ Trường hợp cả hai vợ chồng đều thuộc nhóm (7), tổng thu nhập hàng tháng không vượt quá 2 lần mức thu nhập của sĩ quan cấp Đại tá.
++ Nếu vợ (hoặc chồng) không thuộc nhóm (7), tổng thu nhập hàng tháng không vượt quá 1,5 lần thu nhập của sĩ quan cấp Đại tá.
++ Nếu vợ (hoặc chồng) không có hợp đồng lao động, UBND cấp xã sẽ xác nhận điều kiện về thu nhập.
Lưu ý:Thời gian xác nhận thu nhập được tính trong vòng 12 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội.