Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với lao động tự do tại Hà Nội từ 10/10/2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Điều kiện mua nhà ở xã hội đối với lao động tự do tại Hà Nội từ ngày 10/10/2025
Hiện nay, chưa có quy định pháp luật định nghĩa về lao động tự do, tuy nhiên có thể hiểu lao động tự do là những đối tượng lao động không có giao kết hợp đồng lao động (hay còn được gọi là freelancer).
Xem thêm: >> Các bước nộp hồ sơ xác nhận điều kiện nhà ở để mua nhà ở xã hội tại Hà Nội trên cổng dịch vụ công Quốc gia
Xem thêm: >> Tải mẫu xác nhận bảng lương mua nhà ở xã hội tại Hà Nội ở đâu?
Xem thêm: >>Hướng dẫn hồ sơ xin xác nhận nhà ở tại Văn phòng đăng ký Đông Anh
Căn cứ theo quy định theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[...]
Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2025) quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận...
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Như vậy, nếu lao động tự do không có hợp đồng lao động thì có thể thuộc đối tượng người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Theo đó, lao động tự do muốn mua nhà ở xã hội thì thu nhập của họ được xác định như sau:
- Không quá 20 triệu đồng/tháng nếu độc thân.
- Là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- Tổng thu nhập của người đứng đơn và vợ (chồng) không quá 40 triệu đồng/tháng nếu đã kết hôn.
Mặc dù không có hợp đồng lao động người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập thực nhận được Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận đủ điều kiện thì có thể mua nhà ở xã hội theo quy định.
Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng quy định điều kiện về nhà ở theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người...
Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với lao động tự do tại Hà Nội từ 10/10/2025
Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với lao động tự do năm 2025 cụ thể như sau:
Thành phần hồ sơ | Loại văn bản | Ghi chú |
---|---|---|
Đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội | Bản gốc | Sử dụng Mẫu đơn số 01 theo quy định Phụ lục Nghị định 261/2025/NĐ-CP |
Giấy tờ chứng minh đối tượng hưởng chính sách về nhà ở xã hội | Bản sao có chứng thực | Đối với các đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng: - Giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc - Chứng nhận thân nhân liệt sỹ |
Bản sao có chứng thực | Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị: Giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định | |
Bản gốc | Đối với các đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Áp dụng theo Mẫu số 01 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD | |
Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở | Bản gốc | - Đối với trường hợp chưa có nhà ở: Mẫu 02 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD - Đối với trường hợp đã có nhà ở: Mẫu 03 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở: Mẫu 02 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD |
Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập | Bản sao công chứng | Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị: Giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo |
Bản gốc | - Đối với đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị nhưng không có hợp đồng lao động: Mẫu 05 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập. | |
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu | Bản sao công chứng | Của hai vợ chồng đối với trường hợp người đứng đơn mua nhà đã kết hôn và/hoặc của các thành viên trong cùng sổ hộ khẩu. |
Giấy đăng ký kết hôn/ Xác nhận tình trạng hôn nhân | Bản sao công chứng | - Trường hợp người đứng đơn mua nhà đã kết hôn thì có bản sao Giấy đăng ký kết hôn. - Trường hợp người đứng đơn độc thân thì phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của UBND cấp xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú |
Tải về trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với lao động tự do năm 2025 1. Mẫu 01 - Đơn đăng ký mua, thuê mua NOXH: Tại đây 2. Mẫu số 01 Xác nhận đối tượng: Tại đây 3. Mẫu 02 Xác nhận điều kiện nhà ở (chưa có nhà ở) :Tại đây (Xem thêm: Hướng dẫn đặt lịch làm thủ tục xác nhận đất đai tại Hà Nội năm 2025) 4. Mẫu 03 Xác nhận điều kiện nhà ở (diện tích không đủ): Tại đây 5. Mẫu 05 Xác nhận điều kiện thu nhập (không có HĐLĐ): Tại đây (Lưu ý: Đối với xác nhận thu nhập, theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP (có hiệu lực 10/10/2025) người thu nhập thấp tại đô thị không có hợp đồng lao động sẽ được Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận thu nhập dựa trên dữ liệu dân cư) |
Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với lao động tự do tại Hà Nội từ 10/10/2025 (Hình từ Internet)
Khi thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với lao động tự do tại Hà Nội cần phải bảo đảm những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Theo đó, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.