09:32 - 12/04/2025

Tăng lương cơ bản 2025 từ 1/7/2025 có đúng không?

Lương cơ bản là gì? Tăng lương cơ bản 2025 từ 1/7/2025 có đúng không?

Nội dung chính

    Tăng lương cơ bản 2025 từ 1/7/2025 có đúng không?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:

    Mức lương cơ sở
    1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
    a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
    b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
    c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
    2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng

    Ngoài ra, tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, nội dung cải cách tiền lương như sau:

    Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
    1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
    2. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.
    3. Cho phép từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
    ...

    Theo quy định trên thì chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

    Như vậy, đồng nghĩa với việc giữ nguyên lương cơ bản từ 1/7/2025 là 2.340.000 đồng/tháng.

    Quy định mới nhất về mức lương cơ sở năm 2025: XEM THÊM

    Tăng lương cơ bản 2025 từ 1/7/2025 có đúng không?( Hình từ Internet)

    Lương cơ bản là gì?

    Hiện tại pháp luật chưa quy định về lương cơ bản, tuy nhiên có thể hiểu lương cơ bản là khoản tiền cố định mà người lao động nhận được hàng tháng, được tính dựa trên mức thỏa thuận giữa hai bên khi ký hợp đồng lao động. Khoản tiền này chưa bao gồm phụ cấp, thưởng, hoa hồng hay các chế độ đãi ngộ khác

    Lương cơ bản do người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận, thường không được thấp hơn lương tối thiểu vùng nếu người lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp.

    Ví dụ: Một nhân viên ký hợp đồng làm việc với mức lương 7 triệu đồng/tháng. Đây chính là lương cơ bản. Nếu họ có thêm phụ cấp trách nhiệm 500.000 đồng và thưởng doanh số 1 triệu đồng, thì thu nhập thực tế sẽ cao hơn lương cơ bản.

    Như vậy, lương cơ bản là mức tiền lương cố định mà người lao động được nhận theo thỏa thuận hợp đồng, chưa bao gồm các khoản phụ thêm. Đây là căn cứ quan trọng để tính các chế độ lao động và bảo hiểm, đồng thời giúp người lao động định hình mức thu nhập ổn định hàng tháng.

    Lương bao nhiêu thì đủ kiện kiện mua nhà ở xã hội tại TPHCM

    Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập như sau:

    (1) Đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức

    Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (2) Đối với những đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị

    Trường hợp không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. 

    (3) Đối với lực lượng vũ trang nhân dân

    Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

    - Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    - Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.

    (3)  Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    Như vậy, thu nhập này được xác định dựa trên bảng tiền lương, tiền công do cơ quan, đơn vị, hoặc doanh nghiệp nơi giáo viên làm việc xác nhận.

    Do đó, nếu có mức lương cao hơn mức quy định trên (15 triệu đồng/tháng với người độc thân hoặc 30 triệu đồng/tháng cho hai vợ chồng), thì sẽ không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Ngoài đáp ứng về điều kiện thu nhập thì cũng cần phải đáp ứng một số điều kiện khác về nhà ở theo quy định của pháp luật.

    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Lương cơ bản Tăng lương cơ bản 2025 Tăng lương cơ bản 2025 từ 1/7/2025 Lương cơ bản là gì Tăng lương cơ bản Mức lương cơ sở Mua nhà ở xã hội tại TPHCM Tăng lương
    388