Sửa cao tốc TP.HCM Long Thành khi nào xong?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Sửa cao tốc TP.HCM Long Thành khi nào xong?
Dự án cao tốc TP.HCM Long Thành Dầu Giây là một trong những tuyến đường giao thông quan trọng kết nối giữa hai tỉnh TP.HCM và Đồng Nai.
Theo ghi nhận từ ngày 15/7 đến 30/7, một phần tuyến cao tốc TP.HCM Long Thành Dầu Giây sẽ tạm thời bị hạn chế lưu thông để phục vụ công tác sửa chữa khe co giãn tại trụ P26 trên cầu Long Thành.
Theo kế hoạch, việc sửa cao tốc TP.HCM Long Thành sẽ kéo dài trong 15 ngày, trong đó 1/2 mặt cầu bên trái tuyến (hướng Đồng Nai về TP.HCM) sẽ được rào chắn để tiến hành sửa chữa. Trong suốt thời gian này, các phương tiện lưu thông qua khu vực sẽ bị hạn chế tốc độ.
>> MỚI NHẤT: Rút ngắn thời gian sửa cầu Long Thành trên cao tốc TPHCM Long Thành Dầu Giây
Để đảm bảo cho việc lưu thông không bị ảnh hưởng, vừa qua phòng PC08 đã có thông báo về lộ trình thay thế đối với các phương tiện di chuyển trên cao tốc TP.HCM Long Thành Dầu Giây, cụ thể:
- Lộ trình 1: Cầu Sài Gòn - Điện Biên Phủ - rẽ phải quốc lộ 13 - cầu Bình Triệu – đi thẳng quốc lộ 13 – rẽ phải vòng xoay Bình Phước – Đỗ Mười – rẽ trái Vòng xoay Linh Xuân – Hoàng Cầm – quốc lộ 1K – Đồng Nai
- Lộ trình 2: Hầm vượt sông Sài Gòn - Mai Chí Thọ - Võ Nguyên Giáp - Đỗ Mười - cầu Đồng Nai - Đồng Nai.
- Lộ trình 3: Cầu Phú Mỹ - Võ Chí Công - đi thẳng qua vòng xoay Phú Hữu - Võ Chí Công - đi thẳng qua vòng xoay Liên Phường - rẽ trái đường D1 - Khu Công nghệ cao - rẽ phải Võ Nguyên Giáp - đi thẳng Đỗ Mười - cầu Đồng Nai - Đồng Nai.
- Lộ trình 4: Cầu Phú Mỹ - Võ Chí Công - rẽ phải vòng xoay Mỹ Thủy - Nguyễn Thị Định - cuối đường vào phà Cát Lái - Đồng Nai.
Như vậy, việc sửa cao tốc TP.HCM Long Thành Dầu Giây sẽ bắt đầu từ ngày 15/7 và dự kiến sẽ hoàn thành vào ngày 30/7. Trong khoảng thời gian này, người dân cần lưu ý việc di chuyển qua tuyến cao tốc này, để không gây tình trạng ùn tắc giao thông trong thời gian tới.
Sửa cao tốc TP.HCM Long Thành khi nào xong? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào đường cao tốc phải tạm dừng khai thác?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 51 Luật Đường bộ 2024 quy định tạm dừng khai thác đường cao tốc như sau:
Điều 51. Tạm dừng khai thác đường cao tốc
[...]
2. Các trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai thác bao gồm:
a) Công trình bị hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai không thể khai thác, sử dụng an toàn;
b) Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông đường bộ;
c) Khi có yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
[...]
Như vậy, các trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai thác, bao gồm:
- Công trình bị hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai không thể khai thác, sử dụng an toàn;
- Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông đường bộ;
- Khi có yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất để bảo vệ bảo trì cao tốc TP.HCM Long Thành được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 14 Luật Đường bộ 2024 quy định phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ như sau:
(1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;
- Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;
- Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;
- Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.
(2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ 2024 thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.
(3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.
(4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.
(5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.
(6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;
- Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;
- Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.
(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 Luật Đường bộ 2024