Nội dung điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040
Mua bán Đất tại Thành phố Phú Quốc
Nội dung chính
Nội dung điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040
Ngày 22/08/2025 UBND Tỉnh An Giang ban hành Quyết định 658/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang đến năm 2040 (đồ án Quy hoạch chung thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 06/02/2024)
Cụ thể, nội dung điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040 như sau:
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang đến năm 2040 (theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 06/02/2024) tại 23 vị trí dự kiến điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, trong đó:
- 19 vị trí điều chỉnh cục bộ với diện tích khoảng 866,91 ha, chiếm tỷ lệ khoảng 1,47% trên tổng diện tích 58.927ha theo quy hoạch chung đã được phê duyệt;
- 04 vị trí điều chỉnh cục bộ để bổ sung, cụ thể hóa 4 khu vực nghiên cứu phát triển xây dựng trên biển với diện tích khoảng 695 ha, chiếm tỷ lệ khoảng 15,44% trên tổng diện tích 4.500 ha theo định hướng các khu vực nghiên cứu phát triển xây dựng trên biển của quy hoạch chung đã được phê duyệt (Khu vực nghiên cứu phát triển, xây dựng trên biển không tính vào tổng diện tích tự nhiên).
Dưới đây là chi tiết 23 vị trí điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040
- Vị trí số 1, tại khu vực Bãi Ông Lang - Cửa Cạn, nằm ở phía Tây Bắc núi Khu Tượng thuộc phân khu 3 (Bổ sung hồ chứa nước Cửa Cạn). Diện tích khoảng 167,64 ha.
- Vị trí số 2, tại khu vực Mũi Đất Đỏ - An Thới thuộc phân khu 6 (Bổ sung trung tâm tổ chức Hội nghị APEC 2027 và các công trình chức năng). Diện tích khoảng 57,0 ha.
- Vị trí số 3, Đường tỉnh ĐT.975 thuộc phân khu 2 tại khu vực Bãi Trường, phân khu 6 tại khu vực An Thới, phân khu 7 tại khu vực Vịnh Đầm (Điều chỉnh hướng tuyến và lộ giới đoạn từ ĐT.973 - Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc - ĐT.975 - ĐT.973 và bổ sung tuyến tàu điện đô thị đoạn 1). Diện tích khoảng 23,12 ha.
- Vị trí số 4, tại khu vực Mũi Đất Đỏ - An Thới, thuộc phân khu 6 (bổ sung tuyến đại lộ APEC, điểm đầu từ ĐT.973 đến điểm cuối tại Mũi Đất Đỏ). Diện tích khoảng 5,13 ha.
- Vị trí số 5, tại khu vực Mũi Đất Đỏ - An Thới, phía Đông núi Ra Đa thuộc phân khu 6 (Bổ sung khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật). Diện tích khoảng 17,13 ha.
- Vị trí số 6, trong phạm vi ranh giới Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc theo Quyết định số 427/QĐ-BXD ngày 15/04/2025 phê duyệt Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Diện tích khoảng 202 ha.
- Vị trí số 7, tại khu vực Bãi Trường, phía Tây núi Bảy Rồng, thuộc phân khu 2 (bổ sung khu tái định cư hồ Suối Lớn). Diện tích khoảng 29,08 ha.
- Vị trí số 8, tại khu vực Hàm Ninh gần Bãi Vòng và cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, thuộc phân khu 4 (Bổ sung khu tái định cư Hàm Ninh). Diện tích khoảng 102,85 ha.
- Vị trí số 9, tại khu vực cảng An Thới, thuộc phân khu 6 (Điều chỉnh tuyến đường bộ ven biển kết nối cảng An Thới). Diện tích khoảng 15,37 ha.
....
>>> Xem chi tiết 23 vị trí và nội dung điều chỉnh quy hoạch trên địa bàn Đặc khu Phú Quốc đến năm 2040: TẠI ĐÂY
Nội dung điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040 (Hình từ Internet)
Bản đồ 23 vị trí điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040
Dưới đây là bản đồ 23 vị trí điều chỉnh Quy hoạch chung đặc khu Phú Quốc đến năm 2040
>>> Xem chi tiết bản đồ 23 vị trí điều chỉnh cục bộ đặc khu Phú Quốc đến năm 2040: TẠI ĐÂY
Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ tại Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, được sửa đổi tại khoản 10 Điều 11 Nghị định 145/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
- Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia hoặc có sự điều chỉnh của quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
- Có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính hoặc có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, nông thôn, khu chức năng hoặc khu vực lập quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
- Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư mà làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
- Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc tác động của thiên tai, chiến tranh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
- Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng khi thay đổi nhu cầu sử dụng đất dành cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo chính sách phát triển từng thời kỳ hoặc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người theo kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
- Quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.
- Dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sử dụng đất, tổ chức không gian khu đất dự án.
- Cần thiết điều chỉnh về ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch hoặc điều chỉnh các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đối với lô đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết.