Hướng dẫn thủ tục xác nhận thu nhập tại công an phường/xã cho người lao động tự do mua nhà ở xã hội tại Hà Nội như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Hướng dẫn thủ tục xác nhận thu nhập tại công an phường/xã cho người lao động tự do mua nhà ở xã hội tại Hà Nội như thế nào?
Ngày 10/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CР quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định chỉ tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi cơ quan xác nhận thu nhập cho người lao động nêu tại khoản 1, 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CР như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
[…]
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Như vậy, từ ngày 10/10/2025, Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận sẽ là cơ quan có thẩm quyền xác nhận thu nhập cho người lao động không có hợp đồng lao động khi làm hồ sơ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thay vì Uỷ ban nhân nhân cấp xã như trước đây.
Tuy nhiên, do hiện nay chưa có thông tư hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục xác nhận thu nhập tại công an phường/xã, người dân nên chủ động liên hệ với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội hoặc cơ quan quản lý nhà ở địa phương để được hướng dẫn, hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ đúng quy định, tránh sai sót khi nộp hồ sơ xét duyệt.
Hướng dẫn thủ tục xác nhận thu nhập tại công an phường/xã cho người lao động tự do mua nhà ở xã hội tại Hà Nội như thế nào? (Hình từ Internet)
Mẫu giấy xác nhận về điều kiện thu nhập mua, thuê mua nhà ở xã hội tại Hà Nội mới nhất là mẫu nào?
Hiện nay, tính đến tháng 10/2025 mẫu giấy xác nhận về điều kiện thu nhập mua, thuê mua nhà ở xã hội được sử dụng là Mẫu số 04 Phụ lục I Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
>> Tải về: Mẫu giấy xác nhận về điều kiện thu nhập mua, thuê mua nhà ở xã hội tại Hà Nội mới nhất
Điều kiện mua nhà ở xã hội tại Hà Nội với lao động tự do từ ngày 10/10/2025
Căn cứ theo quy định theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[...]
Đồng thời theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2025) quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận...
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Như vậy, nếu lao động tự do không có hợp đồng lao động thì có thể thuộc đối tượng người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Theo đó, lao động tự do muốn mua nhà ở xã hội thì thu nhập của họ được xác định như sau:
- Không quá 20 triệu đồng/tháng nếu độc thân.
- Là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- Tổng thu nhập của người đứng đơn và vợ (chồng) không quá 40 triệu đồng/tháng nếu đã kết hôn.
Mặc dù không có hợp đồng lao động người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập thực nhận được Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận đủ điều kiện thì có thể mua nhà ở xã hội theo quy định.
Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng quy định điều kiện về nhà ở theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người...