Hồ sơ đăng ký đầu tư dự án nhà ở xã hội tại tỉnh Tây Ninh gồm những gì?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Tây Ninh
Nội dung chính
Hồ sơ đăng ký đầu tư dự án nhà ở xã hội tại tỉnh Tây Ninh gồm những gì?
Vừa qua, Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh đã có Thông báo 2855/TB-SXD năm 2025 về Công bố công khai thông tin các dự án được xác định để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Căn cứ theo Mục 6 Thông báo 2855/TB-SXD năm 2025 có nêu rõ về thành phần hồ sơ đăng ký đầu tư dự án nhà ở xã hội tại tỉnh Tây Ninh, bao gồm:
[1] Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.
[2] Các văn bản, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện giao chủ đầu tư đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15. Trường hợp nhà đầu tư liên danh thì nhà đầu tư do liên danh đề xuất làm chủ đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản.
[3] Các tài liệu chứng minh tiêu chí ưu tiên đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện giao chủ đầu tư (về năng lực tài chính; kinh nghiệm hoặc nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước).
[4] Trường hợp nhà đầu tư có đề xuất về dự án khác với thông tin do cơ quan nhà nước công bố thì bổ sung tài liệu thuyết minh các nội dung khác của dự án.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Trên đây là toàn bộ thông tin về thành phần hồ sơ đăng ký đầu tư dự án nhà ở xã hội tại tỉnh Tây Ninh.
Hồ sơ đăng ký đầu tư dự án nhà ở xã hội tại tỉnh Tây Ninh gồm những gì? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu khi đáp ứng gì?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu
[...]
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó tổng số điểm đánh giá là tổng điểm của tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, điểm tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%.
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
Tiêu chí về năng lực tài chính để thực hiện dự án (lựa chọn nhà đầu tư có tỷ lệ vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cao hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.
Tiêu chí về kinh nghiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở (lựa chọn nhà đầu tư có kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh:
Tiêu chí về sự phù hợp của phương án đầu tư kinh doanh dự án với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu: từ 7% đến 10% tổng số điểm.
Tiêu chí về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu tư đề xuất: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
Tiêu chí về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: từ 5% đến 7% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án đã có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.
Tiêu chí về tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất thời gian thực hiện ngắn nhất): từ 2% đến 3% tổng số điểm.
Tiêu chí về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có): từ 2% đến 3% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án ứng trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với mức tối thiểu 10% tổng mức đầu tư thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.
Tiêu chí về đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương: từ 2% đến 3% tổng số điểm.
Tiêu chí về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên tại khu vực thực hiện dự án: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
c) Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương: Tiêu chí về giá bán, giá thuê mua, giá thuê (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất mức giá thấp hơn): từ 40% đến 50% tổng số điểm (trường hợp xác định tiêu chí giá bán trong đấu thầu thì không thực hiện thẩm định giá, áp dụng trong trường hợp có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
Nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật về đấu thầu và đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và có tổng số điểm các tiêu chí cao nhất và không thấp hơn 70% tổng số điểm.
Trường hợp tổng điểm các tiêu chí bằng nhau thì lựa chọn nhà đầu tư có các tiêu chí cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản này đảm bảo nguyên tắc nội dung trước đã có nhà đầu tư đáp ứng thì không xem xét đến nội dung sau.
6. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu theo quy định tại Điều này là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.
Như vậy, nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật về đấu thầu, đạt điểm tối thiểu ở từng tiêu chuẩn (năng lực, kinh nghiệm; phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả đầu tư) và có tổng số điểm cao nhất, không thấp hơn 70/100 điểm.
Nếu tổng điểm bằng nhau thì xét lần lượt theo thứ tự tiêu chí đã quy định. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 82 Luật Nhà ở 2023 có cụm từ bị thay thế bởi điểm h khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.