09:39 - 20/06/2025

Giá bán nhà ở xã hội CT2A Thạch Bàn 2025

Giá bán nhà ở xã hội CT2A Thạch Bàn 2025? Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội CT2 Thạch Bàn 2025 gồm những gì?

Nội dung chính

    Giá bán nhà ở xã hội CT2 Thạch Bàn 2025

    Tòa CT2A thuộc khu nhà ở Thạch Bàn (phường Thạch Bàn, quận Long Biên, TP. Hà Nội) hiện đang mở bán bổ sung một số căn hộ thuộc nhóm nhà ở xã hội chưa được giao dịch thành công trong đợt mở bán trước đó.

    Dự án này nằm trong chương trình phát triển nhà ở xã hội, hướng đến nhóm khách hàng đáp ứng điều kiện quy định, trong đó có những người đã thuê nhà ở xã hội tại đây từ 5 năm trở lên.

    Văn bản 422/SXD-KTXD ngày 12/01/2018 của Sở Xây dựng Hà Nội về việc kết quả thẩm định giá bán, giá cho thuê các căn hộ nhà ở xã hội CT2A - Dự án Khu nhà ở Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, giá bán căn hộ nhà ở xã hội tại tòa CT2A được xác định ở mức 12.226.000 đồng/m², đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT 5%), nhưng chưa bao gồm chi phí bảo trì (2%). Giá thuê căn hộ được áp dụng ở mức 40.000 đồng/m²/tháng, đã bao gồm VAT.

    Tiến độ giao dịch và số lượng căn hộ còn lại

    Tòa CT2A có tổng cộng 414 căn hộ, trong đó:

    250 căn hộ nhà ở xã hội để bán

    82 căn hộ nhà ở xã hội cho thuê

    82 căn hộ thuộc loại hình thương mại

    Tính đến cuối năm 2024, đã có 77/82 căn hộ cho thuê được ký hợp đồng mua bán. Hiện còn 5 căn hộ đang được tiếp tục mở bán đợt 2.

    Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ

    Thời gian tiếp nhận: Từ ngày 15/6/2025 đến 15/7/2025

    Buổi sáng: 08h30 – 11h30

    Buổi chiều: 13h30 – 16h30

    Địa điểm nộp hồ sơ:

    Ban Quản lý dự án số 3 Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng - Tòa nhà MD Complex Tower, số 68 Nguyễn Cơ Thạch, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội

    Điện thoại liên hệ: 0936.906.868

    Lưu ý: Đối tượng tham gia đợt đăng ký này là người đang thuê nhà ở xã hội tại chung cư CT2A, đủ điều kiện về thời gian thuê tối thiểu 5 năm theo quy định pháp luật.

    Giá bán nhà ở xã hội CT2 Thạch Bàn 2025

    Giá bán nhà ở xã hội CT2 Thạch Bàn 2025 (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội CT2 Thạch Bàn 2025

    Theo Thông báo của Sở Xây dựng Hà Nội, chỉ các khách hàng đang thuê nhà ở xã hội tại chung cư CT2A thuộc Khu nhà ở Thạch Bàn tại phường Thạch Bàn, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội đã đủ thời hạn thuê 05 năm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành mới thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội Thạch Bàn.

    (1) Đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội (bản gốc)

    - Sử dụng Mẫu đơn số 01 (Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội) được quy định theo Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    (2) Giấy tờ chứng minh đối tượng hưởng chính sách về nhà ở xã hội

    - Sử dụng bản sao có chứng thực đối với các trường hợp như sau:

    + Đối với Trường hợp là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng tại khoản 1 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đối với trường hợp này cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc chứng nhận thân nhân liệt sỹ.

    + Đối với trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực, thành thị thuộc đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đối với trường hợp này cần chuẩn bị giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định pháp luật.

    - Sử dụng bản gốc đối với các trường hợp như sau:

    + Đối với các đối tượng thuộc khoản 5, 6, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, trường hợp này thì cần phải sử dụng theo Mẫu số 02 (mẫu giấy xác nhận về đối tượng).

    + Đối với các đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác được quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

    (3) Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở

    - Sử dụng bản gốc đối với các trường hợp như sau:

    + Đối với các đối tượng chưa có nhà ở thì sử dụng theo Mẫu 03 (mẫu giấy xác nhận đối với trường hợp chưa có nhà ở). 

    + Đối với các đối tượng đã có nhà ở thì sử dụng theo Mẫu 04 (mẫu giấy xác nhận đối với trường hợp đã có nhà ở).

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đứng đơn cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở thì sử dụng theo mẫu Mẫu 03 (mẫu giấy xác nhận về nhà ở đối với người đã kết hôn).

    (4) Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập

    - Sử dụng bản sao có chứng thực đối với trường hợp như sau:

    + Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, các trường hợp này cần phải chuẩn bị giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo.

    - Sử dụng bản gốc đối với các trường hợp như sau:

    - Đối với các đối tượng được quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì sử dụng Mẫu 05 (mẫu giấy xác nhận về điều kiện thu nhập)

    - Đối với đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 nhưng không có hợp đồng lao động thì sử dụng Mẫu 06 (mẫu giấy kê khai về điều kiện thu nhập đối với đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị).

    - Đối với trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đứng đơn cũng phải thực hiện việc kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 06

    (5) Trường hợp người đứng đơn mua nhà đã kết hôn hoặc có các thành viên cùng trong sổ hộ khẩu, cần nộp bản sao công chứng Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của cả hai vợ chồng hoặc của tất cả các thành viên có liên quan.

    (6) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn, cần nộp bản sao công chứng Giấy đăng ký kết hôn, nếu là người độc thân, phải nộp bản sao công chứng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

    (7) Cuối cùng, bạn hãy chuẩn bị một tấm ảnh 4x6 của mỗi thành viên trong gia đình.

    TẢI VỀ: Trọn bộ hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội CT2 Thạch Bàn 2025

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
    1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc xác định chủ đầu tư dự án được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Xây dựng và pháp luật về đầu tư công.
    2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở thì việc xác định chủ đầu tư dự án được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Xây dựng.
    3. Đối với dự án không sử dụng vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thông qua một trong các hình thức dưới đây:
    a) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở;
    b) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở;
    c) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    Điều 7. Chủ đầu tư
    [...]
    3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.

    Theo đó, đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc xác định chủ đầu tư dự án được căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư.

    Nếu không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.

    52