Đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM dài bao nhiêu km?
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM dài bao nhiêu km?
Đường sắt cao tốc Bắc Nam là tuyến đường sắt được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư vào tháng 11/2024. Tuyến đường có tổng chiều dài khoảng 1.541 km, điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Hà Nội) và điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (TP.HCM).
Đường sắt cao tốc Bắc Nam được thiết kế với tốc độ tối đa 350 km/h, khổ đường đôi tiêu chuẩn quốc tế (1.435 mm), phục vụ vận chuyển hành khách là chính và đáp ứng yêu cầu kép (lưỡng dụng) cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Tổng mức đầu tư sơ bộ ước tính khoảng 67 tỷ USD và mục tiêu phấn đấu hoàn thành toàn tuyến vào năm 2035.
Đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM có chiều dài khoảng 17km. Tuyến sẽ đi theo hành lang đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây.
Phần tuyến chính: Diện tích khoảng 32.2 ha, đi qua các phường An Khánh, Bình Trưng, Long Trường, Long Phước (Thành phố Thủ Đức)
Ga Thủ Thiêm: Đây là ga cuối của toàn tuyến, được quy hoạch tại khu vực Thủ Thiêm (Thành phố Thủ Đức) với diện tích khoảng 17.3 ha.
Depot Long Trường: Đây là khu vực để bảo dưỡng, sửa chữa và đỗ tàu, có diện tích lớn khoảng 60.5 ha, hiện trạng chủ yếu là đất nông nghiệp.
Theo chỉ đạo của Chính phủ, đường sắt cao tốc Bắc Nam phải đảm bảo các điều kiện để khởi công trước ngày 31/12/2026.
Song song với tiến độ dự án, TP.HCM cũng đang nghiên cứu phát triển đô thị theo mô hình TOD (phát triển đô thị định hướng giao thông công cộng) xung quanh khu vực ga Thủ Thiêm và depot Long Trường. Mô hình này nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, tạo ra các khu đô thị sầm uất, thuận tiện kết nối và tạo nguồn ngân sách để tái đầu tư cho hạ tầng.
Như vậy, tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM cóchiều dàikhoảng 17km.
Đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM dài bao nhiêu km? (Hình từ internet)
Tiến độ giải phóng mặt bằng đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM
Theo rà soát của UBND TPHCM, đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua TP HCM ảnh hưởng đến 200 hộ dân, tổng diện tích đất cần thu hồi khoảng 110 ha.
Trong tổng số các hộ dân bị ảnh hưởng, có 106 hộ sẽ được sắp xếp vào căn hộ tái định cư, dự kiến bố trí tại chung cư Linh Trung.
Ngoài ra, có 94 hộ được bố trí nền tái định cư tại khu vực Long Bình – Long Thạnh Mỹ (tiểu khu 2, giai đoạn 2). Khu đất này có diện tích khoảng 10,5 ha, được quy hoạch chi tiết theo tỷ lệ 1/500 quy mô 205 nền.
Hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng tại khu vực này đã cơ bản hoàn tất, sẵn sàng triển khai bố trí.
Thành phố đã xây dựng một kế hoạch cụ thể để đảm bảo tiến độ GPMB, các mốc thời gian chính như sau:
Phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Trước tháng 10/2025
Hoàn thành xây dựng khu tái định cư: Quý II/2026
Bàn giao toàn bộ mặt bằng cho dự án: Tháng 12/2026
Đây là mục tiêu chung được Chính phủ chỉ đạo cho tất cả các địa phương có tuyến đi qua, trong đó TPHCM đang nỗ lực để hoàn thành đúng hạn.
Tổng kinh phí sơ bộ dành cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn TPHCM được dự kiến là 2.575,8 tỷ đồng.
Thành phố sẽ chủ động bố trí vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện. Ủy ban nhân dân TPHCM cũng đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành và chính quyền địa phương các phường để phối hợp triển khai, đảm bảo tính công khai, minh bạch.
Đường sắt nào được coi là đường sắt cao tốc?
Theo Điều 7 Luật Đường sắt 2025 quy định về phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt:
Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Theo quy định trên, loại đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao.
Loại đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Lưu ý: Luật Đường sắt 2025 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2026!