Dự án cao tốc Ninh Bình Hải Phòng dài bao nhiêu km?
Mua bán nhà đất tại Ninh Bình
Nội dung chính
Dự án cao tốc Ninh Bình Hải Phòng dài bao nhiêu km?
Dự án cao tốc Ninh Bình Hải Phòng là một trong những công trình trọng điểm đang được khẩn trương xây dựng trong thời gian qua, dự án có tổng chiều dài khoảng 109 km, tuyến cao tốc này sẽ đi qua 4 tỉnh, bao gồm Ninh Bình (25,3 km), Nam Định (27,6 km), Thái Bình (33,3 km) và Hải Phòng (22,95 km).
Dự án cao tốc Ninh Bình Hải Phòng có điểm đầu nằm tại nút giao Mai Sơn (xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình), kết nối trực tiếp với tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông. Điểm cuối tại cầu vượt sông Đáy, thuộc xã Khánh Cường, huyện Yên Khánh.
Dự án được xây dựng theo tiêu chuẩn cao tốc 4 làn xe với tốc độ thiết kế lên đến 120 km/h. Tổng mức đầu tư cho toàn bộ dự án ước tính sơ bộ khoảng 38.000 tỷ đồng.
Dự án được khởi công trong năm 2025, dự kiến cơ bản hoàn thành vào năm 2027 và đưa vào khai thác vào năm 2028.
Như vậy, dự án cao tốc Ninh Bình Hải Phòng có chiều dài khoảng 109 km đi qua 4 tỉnh thành lần lượt là Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và Hải Phòng. Khi hoàn thành, dự án sẽ góp phần hoàn thiện mạng lưới giao thông khu vực phía Bắc, mở ra cơ hội lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư phát triển các khu công nghiệp, du lịch tại các địa phương dọc tuyến.
Dự án cao tốc Ninh Bình Hải Phòng dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 37 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
(1) Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
(2) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đối với các loại đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
(3) Doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của Luật Đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(4) Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn vận hành, khai thác, khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện.
(5) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc phương thức chuyển giao quyền khai thác khác thì việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng ký kết.
(6) Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu hoặc người quản lý bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình bảo đảm an toàn, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(7) Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác chung, ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.
(8) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ đã đưa toàn bộ hoặc một số đoạn đường, hạng mục công trình thuộc dự án vào vận hành, khai thác, khai thác tạm nhưng chủ đầu tư chưa bàn giao cho người quản lý, sử dụng đường bộ thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(9) Chính phủ quy định chi tiết Điều 37 Luật Đường bộ 2024.
Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc Ninh Bình Hải Phòng bao gồm những loại đất nào?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định:
Điều 44. Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Như vậy, dẫn chiếu đến điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Đường bộ 2024 quy định đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc Ninh Bình Hải Phòng bao gồm:
- Đất của đường bộ gồm phần đất để xây dựng công trình đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ.
- Đất để xây dựng bến xe; bãi đỗ xe; điểm dừng xe, đỗ xe; trạm dừng nghỉ; các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ.
- Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.