Địa chỉ trụ sở phường Mai Dịch sau sáp nhập 1/7/2025 ở đâu? Kể từ ngày 1/7, Chủ tịch UBND phường Nghĩa Đô có thẩm quyền gì về sổ đỏ?
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Địa chỉ trụ sở phường Mai Dịch sau sáp nhập 1/7/2025 ở đâu?
Vào ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội năm 2025.
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
Trên cơ sở Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội như sau:
[...]
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nghĩa Tân, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cổ Nhuế 1, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Xuân La, Xuân Tảo và phần còn lại của các phường Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 25 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Nghĩa Đô.
[...]
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Diễn và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cổ Nhuế 1, Mai Dịch, Phúc Diễn thành phường mới có tên gọi là phường Phú Diễn.
[...]
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cầu Diễn, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Mễ Trì và phường Phú Đô, phần còn lại của phường Mai Dịch sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 26, khoản 31 Điều này, phần còn lại của phường Mỹ Đình 1 và phường Mỹ Đình 2 sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 25 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Từ Liêm.
[...]
Như vậy, kể từ ngày 1/7, phường Mai Dịch sẽ thuộc các phường Nghĩa Đô, phường Phú Diễn và phường Từ Liêm.
Vào ngày 25/06/2025, Văn phòng UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Thông báo 729/TB-UBND năm 2025 về địa điểm trụ sở làm việc của 126 phường, xã sau sắp xếp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội.
Theo đó, do phường Mai Dịch thuộc 3 phường Nghĩa Đô, phường Phú Diễn và phường Từ Liêm cho nên dưới đây sẽ là địa chỉ trụ sở của cả 3 phường Nghĩa Đô, phường Phú Diễn và phường Từ Liêm:
(1) Phường Nghĩa Đô
- Trụ sở Đảng ủy phường Nghĩa Đô, địa chỉ: Số 68 Dương Quảng Hàm, phường Nghĩa Đô (địa chỉ cũ: số 68 Dương Quảng Hàm, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy).
- Trụ sở UBND phường Nghĩa Đô, địa chỉ: Số 45 phố Nghĩa Tân, phường Nghĩa Đô (địa chỉ cũ: số 45 phố Nghĩa Tân, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy)
(2) Phường Phú Diễn
- Trụ sở Đảng ủy – UBND phường Phú Diễn, địa chỉ: Tổ dân phố số 18, phường Phú Diễn (địa chỉ cũ: tổ dân phố số 18, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm)
(3) Phường Từ Liêm
- Trụ sở Đảng ủy phường Từ Liêm, địa chỉ: Số 127 đường Hồ Tùng Mậu, phường Từ Liêm (địa chỉ cũ: số 127 đường Hồ Tùng Mậu, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm)
- Trụ sở UBND phường Từ Liêm, địa chỉ: Số 125 đường Hồ Tùng Mậu, phường Từ Liêm (địa chỉ cũ: số 125 đường Hồ Tùng Mậu, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm).
Địa chỉ trụ sở phường Mai Dịch sau sáp nhập 1/7/2025 ở đâu? Kể từ ngày 1/7, Chủ tịch UBND phường Nghĩa Đô có thẩm quyền gì về sổ đỏ? (Hình từ Internet)
Kể từ ngày 1/7, thời gian UBND phường Nghĩa Đô thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu là bao lâu?
Căn cứ tại tiểu mục II Mục A Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì kề từ ngày 1/7 thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như sau:
II. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
[...]
Như vậy, kể từ ngày 1/7, thời gian UBND phường Nghĩa Đô thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
Kể từ ngày 1/7, Chủ tịch UBND phường Nghĩa Đô có thẩm quyền gì về sổ đỏ?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
a) Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;
b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
d) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai;
đ) Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;
e) Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai;
g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
k) Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai;
l) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai;
m) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai;
n) Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai.
[...]
Như vậy, kể từ ngày 1/7 chủ tịch UBND phường Nghĩa Đô có thẩm quyền Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024