10:03 - 13/05/2025

Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường

Danh sách địa chỉ trụ sở mới 102 xã phường TP HCM 2025 sau sáp nhập? Biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã theo Quyết định 759 được quy định ra sao? Cán bộ công chức viên chức cấp xã được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường

Tại kỳ họp thứ 22 HĐND TP.HCM khóa X, HĐND TP đã thống nhất thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó, TP.HCM sẽ giảm từ 273 đơn vị hành chính cấp xã xuống còn 102 đơn vị mới.

Dưới đây là danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường, có thể tham khảo:

STT

TÊN PHƯỜNG, XÃ MỚI

TRỤ SỞ LÀM VIỆC

1

Tân Định

30 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao, quận 1

2

Sài Gòn

45-47 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1

3

Bến Thành

92 Nguyễn Trãi, phường Bến Thành, quận 1

4

Cầu Ông Lãnh

275 Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1

5

Xuân Hòa

99-99A Trần Quốc Thảo, phường Võ Thị Sáu, quận 3

6

Nhiêu Lộc

82 Bà Huyện Thanh Quan, phường 9, quận 3

7

Bàn Cờ

611/20 Điện Biên Phủ, phường 1, quận 3

8

Vĩnh Hội

405 Hoàng Diệu, phường 2, quận 4

9

Khánh Hội

85-87 Tân Vĩnh, phường 9, quận 4

10

Xóm Chiếu

18 Đoàn Như Hài, phường 13, quận 4

11

Chợ Quán

462-464-466 An Dương Vương, phường 4, quận 5

12

An Đông

203 An Dương Vương, phường 7, quận 5

13

Chợ Lớn

279 Hải Thượng Lãn Ông, phường 13, quận 5

14

Bình Tiên

107 đường Cao Văn Lầu, phường 1, quận 6

15

Bình Tây

154 đường Tháp Mười, phường 2, quận 6

16

Bình Phú

15 đường Chợ Lớn, phường 10, quận 6

17

Phú Lâm

152 đường Đặng Nguyên Cẩn, phường 13, quận 6

18

Tân Mỹ

7 đường Tân Phú, phường Tân Phú, quận 7

19

Phú Thuận

1203 Huỳnh Tấn Phát, phường Phú Thuận, quận 7

20

Tân Hưng

9 đường 4A, phường Tân Hưng, quận 7

21

Tân Thuận

342 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình Thuận, quận 7

22

Chánh Hưng

2 Dương Quang Đông, phường 5 và số 4 Dương Quang Đông, phường 5, quận 8

23

Bình Đông

1096 Tạ Quang Bửu, phường 6 và 3028 Phạm Thế Hiển, phường 7, quận 8

24

Phú Định

450 Phú Định, phường 16 và 184 Lưu Hữu Phước, phường 15, quận 8

25

Vườn Lài

410-412 đường Ngô Gia Tự, phường 4, quận 10

26

Diên Hồng

1A đường Thành Thái, phường 14, quận 10

27

Hòa Hưng

TT20 đường Tam Đảo, phường 15, quận 10

28

Minh Phụng

183A đường Lý Nam Đế, phường 7, quận 11

29

Bình Thới

268-270 đường Bình Thới, phường 10, quận 11

30

Hòa Bình

347 đường Lạc Long Quân, phường 5, quận 11

31

Phú Thọ

233-235 đường Lê Đại Hành, phường 11, quận 11

32

Đông Hưng Thuận

68 đường Tân Thới Nhất 14, phường Tân Thới Nhất 14, quận 12

33

Trung Mỹ Tây

15/91 Đồng Tiến, phường Trung Mỹ Tây, quận 12

34

Tân Thới Hiệp

226 Trương Thị Hoa, phường Tân Thới Hiệp, quận 12

35

Thới An

340 Lê Văn Khương, phường Thới An, quận 12

36

An Phú Đông

540 Hà Huy Giáp, khu phố 17, phường Thạnh Lộc, quận 12

37

Gia Định

134 Lê Văn Duyệt, phường 1, quận Bình Thạnh

38

Bình Thạnh

6-6A Phan Đăng Lưu, phường 14, quận Bình Thạnh

39

Bình Lợi Trung

355-355/5 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh

40

Thạnh Mỹ Tây

602/39 Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh

41

Bình Quới

1 Khu hành chính Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh

42

Bình Tân

43 đường số 16, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân

43

Bình Hưng Hòa

621 Tân Kỳ Tân Quý, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân

44

Bình Trị Đông

162 Mã Lò, phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân

45

An Lạc

521 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân

46

Tân Tạo

1409 Tỉnh lộ 10, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân

47

Hạnh Thông

23 đường Nguyễn Thái Sơn, phường 3, quận Gò Vấp

48

An Nhơn

394 đường Nguyễn Thái Sơn, phường 5, quận Gò Vấp

49

Gò Vấp

332 đường Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp

50

Thông Tây Hội

563 đường Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp

51

An Hội Tây

397 đường Phan Huy Ích, phường 14, quận Gò Vấp

52

An Hội Đông

330 đường Thống Nhất, phường 16, quận Gò Vấp

53

Đức Nhuận

94 đường Phan Đăng Lưu, phường 5, quận Phú Nhuận

54

Cầu Kiệu

67-69 đường Nguyễn Đình Chính, phường 15, quận Phú Nhuận

55

Phú Nhuận

159 đường Nguyễn Văn Trỗi, phường 11, quận Phú Nhuận

56

Tây Thạnh

200/12 đường Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú

57

Tân Sơn Nhì

6 Nguyễn Thế Truyện, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú

58

Phú Thọ Hòa 

146 Độc Lập, phường Tân Thành, quận Tân Phú

59

Phú Thạnh

275 Nguyễn Sơn, phường Phú Thạnh, quận Tân Phú

60

Tân Phú

70A Thoại Ngọc Hầu, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú

61

Tân Sơn Hòa

291 Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân Bình

62

Tân Sơn Nhất

25/4-6 Hoàng Việt, phường 4, quận Tân Bình

63

Tân Hòa

356A Bắc Hải, phường 6, quận Tân Bình

64

Bảy Hiền

290 Âu Cơ, phường 10, quận Tân Bình

65

Tân Bình

40/19A Ấp Bắc, phường 13, quận Tân Bình

66

Tân Sơn

822 Trường Chinh, phường 15, quận Tân Bình

67

Hiệp Bình 

2 đường số 5, phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức

68

Tam Bình

934 Tỉnh lộ 43, phường Bình Chiểu, TP Thủ Đức

69

Thủ Đức

17 đường Chân Lý, phường Bình Thọ, TP Thủ Đức

70

Linh Xuân

81 đường Hoàng Cầm (quốc lộ 1K cũ), phường Linh Xuân, TP Thủ Đức

71

Long Bình

325 đường Nguyễn Văn Tăng, phường Long Thạnh Mỹ, TP Thủ Đức

72

Tăng Nhơn Phú

29 Lê Văn Việt, phường Tăng Nhơn Phú A, TP Thủ Đức

73

Phước Long

183 đường Đỗ Xuân Hợp, phường Phước Long B, TP Thủ Đức

74

Long Phước

239 khu phố Long Thuận, phường Long Phước, TP Thủ Đức

75

Long Trường

1341 đường Nguyễn Duy Trinh, phường Long Trường, TP Thủ Đức

76

An Khánh

10 đường D2, phường Thủ Thiêm, TP Thủ Đức

77

Bình Trưng

8 đường Hồ Thị Nhung, khu phố 4, phường Bình Trưng Đông, TP Thủ Đức

78

Cát Lái

560 Trương Gia Mô, phường Thạnh Mỹ Lợi, TP Thủ Đức

79

Vĩnh Lộc

F7/16 Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh

80

Tân Vĩnh Lộc

1304 Vĩnh Lộc, ấp 6, xã Vĩnh Lộc B và 1905 (F2/33) ấp 6, tỉnh lộ 10, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh

81

Bình Lợi

1905 Trần Văn Giàu, ấp 6, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh

82

Tân Nhựt

349 Tân Túc, thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh

83

Bình Chánh

260 đường Hương lộ 11, ấp 2, xã Tân Quý Tây và 999B/8 ấp 2 An Phú Tây, xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh

84

Hưng Long

564 Đoàn Nguyễn Tuấn, xã Hưng Long và B3/24 ấp 2, xã Qui Đức, huyện Bình Chánh

85

Bình Hưng

D11/314 Trịnh Quang Nghị, ấp 4, xã Phong Phú và 10 đường số 10, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh

86

An Nhơn Tây

1407 Tỉnh lộ 7, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi

87

Thái Mỹ

712 đường Phan Văn Khải (Quốc lộ 22), ấp Phước Hưng, xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi

88

Nhuận Đức

Ấp Ngã 4, xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi

89

Tân An Hội

 77 Tỉnh lộ 8, thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi

90

Củ Chi

314 đường Phan Văn Khải (Quốc lộ 22), ấp Đình, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi

91

Phú Hòa Đông

269 Tỉnh lộ 8, ấp 2A, xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi

92

Bình Mỹ

1627, ấp 1A, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi

93

 Bình Khánh

UBND xã Bình Khánh (cũ), đường Rừng Sác, ấp Bình An 1, xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ

94

An Thới Đông

UBND xã An Thới Đông (cũ), ấp An Hòa 1, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ

95

Cần Giờ

UBND huyện Cần Giờ (cũ), đường Lương Văn Nho, khu phố Giồng Ao, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ

96

Thạnh An

Xã đảo Thạnh An

97

Đông Thạnh

UBND xã Đông Thạnh (cũ): 250 Đặng Thúc Vịnh, ấp 7, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn

98

Hóc Môn

UBND huyện Hóc Môn (cũ): 11 đường Lý Thường Kiệt, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn

99

Xuân Thới Sơn

UBND xã Xuân Thới Sơn: 1A đường Lê Thị Kim, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn

100

Bà Điểm

UBND xã Bà Điểm: 14/9 Phan Văn Hớn, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn

101

Nhà Bè

330 đường Nguyễn Bình, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè

102

Hiệp Phước

209 đường Nguyễn Văn Tạo, xã Long Thới, huyện Nhà Bè

Lưu ý: Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường chỉ mang tính tham khảo.

Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường

Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường (Hình từ Internet)

Biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã theo Quyết định 759 được quy định ra sao?

Theo khoản Mục 5 Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 quy định về biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã như sau:

Do quy mô ĐVHC cấp xã lớn hơn so với hiện nay và nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã tăng lên (thực hiện toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã hiện nay). Theo đó, Chính phủ dự kiến biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã theo định hướng như sau:

- Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện và cán bộ, công chức của cấp xã hiện có trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp xếp). Thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định. Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã cho các địa phương.

- Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; giao chính quyền địa phương xem xét, có thể sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố; thực hiện chính sách nghỉ việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà không bố trí công tác theo quy định.

- Căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các ĐVHC cấp xã, Chính phủ định hướng giao tổng biên chế chính quyền địa phương cấp xã cho các địa phương (dự kiến bình quân khoảng 32 biên chế/01 cấp xã). Trên cơ sở đó, giao chính quyền địa phương cấp tỉnh quyết định số lượng biên chế đối với chính quyền địa phương từng ĐVHC cấp xã trên địa bàn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

Theo đó bỏ cấp xã tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trước mắt sẽ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện hiện có trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp xếp).

Sau đó thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định.

Cán bộ công chức viên chức cấp xã được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội TPHCM không?

Căn cứ tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Như vậy, cán bộ công chức viên chức cấp xã theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Tuy nhiên, để sở hữu nhà ở xã hội TPHCM thì cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở được quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.

Trần Thị Thu Phương
Từ khóa
Sáp nhập xã Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường Địa chỉ trụ sở mới Cán bộ công chức viên chức cấp xã Nhà ở xã hội TPHCM
450