Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường
Nội dung chính
Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường
Tại kỳ họp thứ 22 HĐND TP.HCM khóa X, HĐND TP đã thống nhất thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó, TP.HCM sẽ giảm từ 273 đơn vị hành chính cấp xã xuống còn 102 đơn vị mới.
Dưới đây là danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường, có thể tham khảo:
STT | TÊN PHƯỜNG, XÃ MỚI | TRỤ SỞ LÀM VIỆC |
1 | Tân Định | 30 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao, quận 1 |
2 | Sài Gòn | 45-47 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1 |
3 | Bến Thành | 92 Nguyễn Trãi, phường Bến Thành, quận 1 |
4 | Cầu Ông Lãnh | 275 Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1 |
5 | Xuân Hòa | 99-99A Trần Quốc Thảo, phường Võ Thị Sáu, quận 3 |
6 | Nhiêu Lộc | 82 Bà Huyện Thanh Quan, phường 9, quận 3 |
7 | Bàn Cờ | 611/20 Điện Biên Phủ, phường 1, quận 3 |
8 | Vĩnh Hội | 405 Hoàng Diệu, phường 2, quận 4 |
9 | Khánh Hội | 85-87 Tân Vĩnh, phường 9, quận 4 |
10 | Xóm Chiếu | 18 Đoàn Như Hài, phường 13, quận 4 |
11 | Chợ Quán | 462-464-466 An Dương Vương, phường 4, quận 5 |
12 | An Đông | 203 An Dương Vương, phường 7, quận 5 |
13 | Chợ Lớn | 279 Hải Thượng Lãn Ông, phường 13, quận 5 |
14 | Bình Tiên | 107 đường Cao Văn Lầu, phường 1, quận 6 |
15 | Bình Tây | 154 đường Tháp Mười, phường 2, quận 6 |
16 | Bình Phú | 15 đường Chợ Lớn, phường 10, quận 6 |
17 | Phú Lâm | 152 đường Đặng Nguyên Cẩn, phường 13, quận 6 |
18 | Tân Mỹ | 7 đường Tân Phú, phường Tân Phú, quận 7 |
19 | Phú Thuận | 1203 Huỳnh Tấn Phát, phường Phú Thuận, quận 7 |
20 | Tân Hưng | 9 đường 4A, phường Tân Hưng, quận 7 |
21 | Tân Thuận | 342 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình Thuận, quận 7 |
22 | Chánh Hưng | 2 Dương Quang Đông, phường 5 và số 4 Dương Quang Đông, phường 5, quận 8 |
23 | Bình Đông | 1096 Tạ Quang Bửu, phường 6 và 3028 Phạm Thế Hiển, phường 7, quận 8 |
24 | Phú Định | 450 Phú Định, phường 16 và 184 Lưu Hữu Phước, phường 15, quận 8 |
25 | Vườn Lài | 410-412 đường Ngô Gia Tự, phường 4, quận 10 |
26 | Diên Hồng | 1A đường Thành Thái, phường 14, quận 10 |
27 | Hòa Hưng | TT20 đường Tam Đảo, phường 15, quận 10 |
28 | Minh Phụng | 183A đường Lý Nam Đế, phường 7, quận 11 |
29 | Bình Thới | 268-270 đường Bình Thới, phường 10, quận 11 |
30 | Hòa Bình | 347 đường Lạc Long Quân, phường 5, quận 11 |
31 | Phú Thọ | 233-235 đường Lê Đại Hành, phường 11, quận 11 |
32 | Đông Hưng Thuận | 68 đường Tân Thới Nhất 14, phường Tân Thới Nhất 14, quận 12 |
33 | Trung Mỹ Tây | 15/91 Đồng Tiến, phường Trung Mỹ Tây, quận 12 |
34 | Tân Thới Hiệp | 226 Trương Thị Hoa, phường Tân Thới Hiệp, quận 12 |
35 | Thới An | 340 Lê Văn Khương, phường Thới An, quận 12 |
36 | An Phú Đông | 540 Hà Huy Giáp, khu phố 17, phường Thạnh Lộc, quận 12 |
37 | Gia Định | 134 Lê Văn Duyệt, phường 1, quận Bình Thạnh |
38 | Bình Thạnh | 6-6A Phan Đăng Lưu, phường 14, quận Bình Thạnh |
39 | Bình Lợi Trung | 355-355/5 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh |
40 | Thạnh Mỹ Tây | 602/39 Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh |
41 | Bình Quới | 1 Khu hành chính Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh |
42 | Bình Tân | 43 đường số 16, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân |
43 | Bình Hưng Hòa | 621 Tân Kỳ Tân Quý, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân |
44 | Bình Trị Đông | 162 Mã Lò, phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân |
45 | An Lạc | 521 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân |
46 | Tân Tạo | 1409 Tỉnh lộ 10, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân |
47 | Hạnh Thông | 23 đường Nguyễn Thái Sơn, phường 3, quận Gò Vấp |
48 | An Nhơn | 394 đường Nguyễn Thái Sơn, phường 5, quận Gò Vấp |
49 | Gò Vấp | 332 đường Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp |
50 | Thông Tây Hội | 563 đường Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp |
51 | An Hội Tây | 397 đường Phan Huy Ích, phường 14, quận Gò Vấp |
52 | An Hội Đông | 330 đường Thống Nhất, phường 16, quận Gò Vấp |
53 | Đức Nhuận | 94 đường Phan Đăng Lưu, phường 5, quận Phú Nhuận |
54 | Cầu Kiệu | 67-69 đường Nguyễn Đình Chính, phường 15, quận Phú Nhuận |
55 | Phú Nhuận | 159 đường Nguyễn Văn Trỗi, phường 11, quận Phú Nhuận |
56 | Tây Thạnh | 200/12 đường Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú |
57 | Tân Sơn Nhì | 6 Nguyễn Thế Truyện, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú |
58 | Phú Thọ Hòa | 146 Độc Lập, phường Tân Thành, quận Tân Phú |
59 | Phú Thạnh | 275 Nguyễn Sơn, phường Phú Thạnh, quận Tân Phú |
60 | Tân Phú | 70A Thoại Ngọc Hầu, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú |
61 | Tân Sơn Hòa | 291 Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân Bình |
62 | Tân Sơn Nhất | 25/4-6 Hoàng Việt, phường 4, quận Tân Bình |
63 | Tân Hòa | 356A Bắc Hải, phường 6, quận Tân Bình |
64 | Bảy Hiền | 290 Âu Cơ, phường 10, quận Tân Bình |
65 | Tân Bình | 40/19A Ấp Bắc, phường 13, quận Tân Bình |
66 | Tân Sơn | 822 Trường Chinh, phường 15, quận Tân Bình |
67 | Hiệp Bình | 2 đường số 5, phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức |
68 | Tam Bình | 934 Tỉnh lộ 43, phường Bình Chiểu, TP Thủ Đức |
69 | Thủ Đức | 17 đường Chân Lý, phường Bình Thọ, TP Thủ Đức |
70 | Linh Xuân | 81 đường Hoàng Cầm (quốc lộ 1K cũ), phường Linh Xuân, TP Thủ Đức |
71 | Long Bình | 325 đường Nguyễn Văn Tăng, phường Long Thạnh Mỹ, TP Thủ Đức |
72 | Tăng Nhơn Phú | 29 Lê Văn Việt, phường Tăng Nhơn Phú A, TP Thủ Đức |
73 | Phước Long | 183 đường Đỗ Xuân Hợp, phường Phước Long B, TP Thủ Đức |
74 | Long Phước | 239 khu phố Long Thuận, phường Long Phước, TP Thủ Đức |
75 | Long Trường | 1341 đường Nguyễn Duy Trinh, phường Long Trường, TP Thủ Đức |
76 | An Khánh | 10 đường D2, phường Thủ Thiêm, TP Thủ Đức |
77 | Bình Trưng | 8 đường Hồ Thị Nhung, khu phố 4, phường Bình Trưng Đông, TP Thủ Đức |
78 | Cát Lái | 560 Trương Gia Mô, phường Thạnh Mỹ Lợi, TP Thủ Đức |
79 | Vĩnh Lộc | F7/16 Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh |
80 | Tân Vĩnh Lộc | 1304 Vĩnh Lộc, ấp 6, xã Vĩnh Lộc B và 1905 (F2/33) ấp 6, tỉnh lộ 10, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh |
81 | Bình Lợi | 1905 Trần Văn Giàu, ấp 6, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh |
82 | Tân Nhựt | 349 Tân Túc, thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh |
83 | Bình Chánh | 260 đường Hương lộ 11, ấp 2, xã Tân Quý Tây và 999B/8 ấp 2 An Phú Tây, xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh |
84 | Hưng Long | 564 Đoàn Nguyễn Tuấn, xã Hưng Long và B3/24 ấp 2, xã Qui Đức, huyện Bình Chánh |
85 | Bình Hưng | D11/314 Trịnh Quang Nghị, ấp 4, xã Phong Phú và 10 đường số 10, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh |
86 | An Nhơn Tây | 1407 Tỉnh lộ 7, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi |
87 | Thái Mỹ | 712 đường Phan Văn Khải (Quốc lộ 22), ấp Phước Hưng, xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi |
88 | Nhuận Đức | Ấp Ngã 4, xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi |
89 | Tân An Hội | 77 Tỉnh lộ 8, thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi |
90 | Củ Chi | 314 đường Phan Văn Khải (Quốc lộ 22), ấp Đình, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi |
91 | Phú Hòa Đông | 269 Tỉnh lộ 8, ấp 2A, xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi |
92 | Bình Mỹ | 1627, ấp 1A, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi |
93 | Bình Khánh | UBND xã Bình Khánh (cũ), đường Rừng Sác, ấp Bình An 1, xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ |
94 | An Thới Đông | UBND xã An Thới Đông (cũ), ấp An Hòa 1, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ |
95 | Cần Giờ | UBND huyện Cần Giờ (cũ), đường Lương Văn Nho, khu phố Giồng Ao, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ |
96 | Thạnh An | Xã đảo Thạnh An |
97 | Đông Thạnh | UBND xã Đông Thạnh (cũ): 250 Đặng Thúc Vịnh, ấp 7, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn |
98 | Hóc Môn | UBND huyện Hóc Môn (cũ): 11 đường Lý Thường Kiệt, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn |
99 | Xuân Thới Sơn | UBND xã Xuân Thới Sơn: 1A đường Lê Thị Kim, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn |
100 | Bà Điểm | UBND xã Bà Điểm: 14/9 Phan Văn Hớn, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn |
101 | Nhà Bè | 330 đường Nguyễn Bình, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè |
102 | Hiệp Phước | 209 đường Nguyễn Văn Tạo, xã Long Thới, huyện Nhà Bè |
Lưu ý: Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường chỉ mang tính tham khảo.
Danh sách 102 địa chỉ trụ sở mới TP HCM 2025 sau sáp nhập xã phường (Hình từ Internet)
Biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã theo Quyết định 759 được quy định ra sao?
Theo khoản Mục 5 Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 quy định về biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã như sau:
Do quy mô ĐVHC cấp xã lớn hơn so với hiện nay và nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã tăng lên (thực hiện toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã hiện nay). Theo đó, Chính phủ dự kiến biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã theo định hướng như sau:
- Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện và cán bộ, công chức của cấp xã hiện có trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp xếp). Thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định. Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã cho các địa phương.
- Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; giao chính quyền địa phương xem xét, có thể sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố; thực hiện chính sách nghỉ việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà không bố trí công tác theo quy định.
- Căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các ĐVHC cấp xã, Chính phủ định hướng giao tổng biên chế chính quyền địa phương cấp xã cho các địa phương (dự kiến bình quân khoảng 32 biên chế/01 cấp xã). Trên cơ sở đó, giao chính quyền địa phương cấp tỉnh quyết định số lượng biên chế đối với chính quyền địa phương từng ĐVHC cấp xã trên địa bàn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Theo đó bỏ cấp xã tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trước mắt sẽ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện hiện có trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp xếp).
Sau đó thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định.
Cán bộ công chức viên chức cấp xã được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội TPHCM không?
Căn cứ tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, cán bộ công chức viên chức cấp xã theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Tuy nhiên, để sở hữu nhà ở xã hội TPHCM thì cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở được quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.