Dân số tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là bao nhiêu? Phương pháp xác định chỉ tiêu dân số với nhà chung cư ở Quảng Trị như thế nào?
Nội dung chính
Dân số tỉnh quảng trị sau sáp nhập là bao nhiêu?
Căn cứ theo tiết 3.2 tiểu mục 3 Mục 4 Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 quy định Phương án sắp xếp cụ thể đối với tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập tỉnh như sau:
V. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC LẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
3. Tiêu chí và Phương án sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh
[...]
3.2. Phương án sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh
[...]
3.2.2. Phương án sắp xếp cụ thể đối với 52 ĐVHC cấp tỉnh
[...]
6- Sáp nhập tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Hưng Yên, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 2.514,8 km2 và quy mô dân số 3.208.400 người.
7- Sáp nhập tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng thành 1 thành phố trực thuộc trung ương có tên gọi là thành phố Hải Phòng, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 3.194,7 km2 và quy mô dân số 4.102.700 người.
8- Sáp nhập tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình (đã được quy hoạch đến năm 2030, cơ bản đạt tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương) thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình hiện nay (giảm 2 tỉnh) có diện tích tự nhiên 3.942,6 km2 và quy mô dân số 3.818.700 người.
9- Sáp nhập tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 12.700 km2 và quy mô dân số 1.584.000 người.
[...]
Như vậy, theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 thì dân số tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập khoảng 1.584.000 người.
Tiêu chuẩn về diện tích và dân số để phân loại đơn vị hành chính xã, phường được tính như thế nào?
Theo Điều 14 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định tiêu chuẩn về diện tích và dân số để phân loại đơn vị hành chính xã, phường như sau:
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã
Quy mô dân số:
- Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
- Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này;
- Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
Theo Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường
Quy mô dân số:
- Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
Dân số tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là bao nhiêu? Phương pháp xác định chỉ tiêu dân số với nhà chung cư ở Quảng Trị như thế nào? (Hình từ Internet)
Phương pháp xác định chỉ tiêu dân số với nhà chung cư ở Quảng Trị như thế nào?
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa có văn bản hoặc hướng dẫn chính thức riêng quy định về phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư trong công tác quy hoạch và quản lý đô thị.
Tuy nhiên, để phục vụ công tác nghiên cứu, lập quy hoạch và đánh giá tác động của các dự án có yếu tố lưu trú (như chung cư, nhà ở hỗn hợp...), các đơn vị có thể tham khảo kinh nghiệm và cơ sở pháp lý từ một số địa phương đã ban hành quy định cụ thể, điển hình như:
TP. Hà Nội: UBND thành phố đã ban hành Quyết định 34/2024/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 10/6/2024), trong đó quy định chi tiết về phương pháp xác định chỉ tiêu dân số áp dụng cho nhà chung cư, công trình hỗn hợp có lưu trú và một số loại hình khác. Quyết định này được xây dựng trên cơ sở hài hòa giữa thực tiễn phát triển đô thị và các quy chuẩn, quy hoạch hiện hành.
Ngoài ra, các địa phương như Quảng Ninh, Vũng Tàu, TP.HCM... cũng đã có hướng dẫn riêng hoặc tích hợp trong các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, làm cơ sở tính toán dân số quy hoạch phục vụ hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND TP. Hà Nội quy định phương pháp xác định dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở thương mại được xác định như sau:
Trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở thương mại được xác định theo chỉ tiêu 3,6 người/căn hộ hoặc xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:
- Căn hộ một (01) phòng ở:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷45 m2: Tính 01 người.
- Căn hộ hai (02) phòng ở:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 45 m2 đến 70 m2: Tính 02 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 m2 đến 100 m2: Tính 03 người.
- Căn hộ từ ba (03) phòng ở trở lên:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 100 m2 đến 125 m2: Tính 04 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 125 m2 trở lên: Tính 05 người.
Như vậy, từ ngày 10/6/2024, trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, quy định phương pháp xác định dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp theo chỉ tiêu 3,6 người/căn hộ hoặc xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng như đã nêu trên.