Chốt bỏ BHXH cấp huyện sau sắp xếp lại tổ chức bộ máy ra sao?
Mua bán nhà đất tại Quảng Nam
Nội dung chính
Chốt bỏ BHXH cấp huyện sau sắp xếp lại tổ chức bộ máy ra sao?
Ngày 23/4/2025, Đảng ủy Bộ Tài chính đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/ĐUBTC năm 2025 về phân công, phân cấp công tác tổ chức, cán bộ và tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy một số đơn vị thuộc Bộ Tài Chính.
Tại tiểu mục 2.4 Mục 2 Nghị quyết 08-NQ/ĐUBTC năm 2025 quy định về tiếp tục sắp xếp các đơn vị ngành dọc của Bộ Tài chính ở địa phương để đảm bảo phù hợp với việc tổ chức đơn vị hành chính các cấp và đáp ứng yêu cầu quản lý của Bộ Tài chính, cụ thể về việc bỏ BHXH cấp huyện như sau:
2.4. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị ngành dọc của Bộ Tài chính ở địa phương để đảm bảo phù hợp với việc tổ chức đơn vị hành chính các cấp và đáp ứng yêu cầu quản lý của Bộ Tài chính, cụ thể:
[...]
b) Đối với cơ quan thống kê, bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Sắp xếp lại Chi cục thống kê tỉnh, thành phố, BHXH khu vực để quản lý trùng khớp với đơn vị hành chính cấp tỉnh (tổ chức lại từ 63 Chi cục thống kê thành 34 Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức lại 35 BHXH khu vực thành 34 BHXH tỉnh, thành phố).
- Không tổ chức cơ quan thống kê, BHXH cấp huyện và chuyển đổi đội thống kê cấp huyện thành Thống kê cơ sở thuộc Thống kê tỉnh, thành phố, BHXH cấp huyện thành BHXH cơ sở thuộc BHXH tỉnh, thành phố để quản lý trên địa bàn một số đơn vị hành chính cấp xã.
[...]
Như vậy, theo đó chốt bỏ BHXH cấp huyện sau sắp xếp lại tổ chức bộ máy và chuyển đổi BHXH cấp huyện thành BHXH cơ sở thuộc BHXH tỉnh, thành phố để quản lý trên địa bàn một số đơn vị hành chính cấp xã.
Chốt bỏ BHXH cấp huyện sau sắp xếp lại tổ chức bộ máy ra sao? (Hình từ internet)
Quyền của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật mới nhất như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
[...]
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
b) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
đ) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, quyền của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật mới nhất như sau:
- Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội
- Hưởng bảo hiểm y tế
- Được thanh toán phí giám định y khoa
- Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội
- Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội
- Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Sĩ quan đã về hưu có phải đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Quảng Nam không?
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[...]
Như vậy theo quy định tại khoản 7 thì sĩ quan đang phục vụ tại ngũ mới là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Quảng Nam.
Tuy nhiên, sĩ quan đã về hưu cũng có thể là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Quảng Nam nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định ở các đối tượng còn lại.