Chi tiết thủ tục xét thăng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II mới nhất năm 2025? Giảng viên chính hạng II có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội TPHCM không?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Chi tiết thủ tục xét thăng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II mới nhất năm 2025
Theo Quyết định 1280/QĐ-BGDĐT ngày 12/5/2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II mới nhất năm 2025 gồm các nội dung như sau:
[1] Trình tự thực hiện xét thăng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II của các cơ sở giáo dục đại học:
Bước 1: Xây dựng đề án xét thăng hạng
Cơ sở giáo dục đại học có thẩm quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II). Nội dung của Đề án gồm:
- Số lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hiện có của đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng viên chức ứng với chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp (theo Mẫu số 05 (Tải về) ban hành kèm theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP);
- Danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (theo Mẫu số 06 (Tải về) ban hành kèm theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP);
- Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Bước 2: Tổ chức xét thăng hạng
Cơ sở giáo dục đại học có thẩm quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Thông báo kết quả xét thăng hạng
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.
Thông báo này làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo kết quả xét và danh sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị có viên chức tham dự kỳ xét thăng hạng; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có chức danh nghề nghiệp viên chức.
Bước 4: Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Thời điểm hưởng lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
[2] Hồ sơ xét thăng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP) thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ;
- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Lưu ý: Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
[3] Thời hạn giải quyết
35 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chi tiết thủ tục xét thăng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II mới nhất năm 2025? Giảng viên chính hạng II có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội TPHCM không? (Hình từ Internet)
Giảng viên chính hạng II có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội TPHCM không?
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội TPHCM bao gồm nhiều nhóm, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Theo đó, giảng viên chính hạng II đang công tác tại các cơ sở giáo dục công lập, thuộc nhóm viên chức sự nghiệp được xác định là đối tượng đủ điều kiện được xem xét hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Tuy nhiên, ngoài điều kiện về đối tượng, giảng viên chính hạng II cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật và chính sách tại TP.HCM, như:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu riêng hoặc nhà ở đang sử dụng quá chật chội, hư hỏng;
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) tại TP.HCM;
- Có thu nhập không vượt quá mức quy định, nếu đăng ký theo diện người thu nhập thấp tại đô thị.
Trường hợp giảng viên chính hạng II làm việc tại các cơ sở giáo dục tư thục, không thuộc biên chế viên chức, thì không thuộc nhóm đối tượng viên chức theo pháp luật, nhưng vẫn có thể được xét nếu đủ điều kiện là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Như vậy, giảng viên chính hạng II tại TP.HCM có thể được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, nếu làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hoàn cảnh nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định pháp luật hiện hành.
